Tiền đái tháo đường: Nguyên nhân, dấu hiệu, chẩn đoán, điều trị
Tiền đái tháo đường là gì?
Tiền đái tháo đường là tình trạng rối loạn chuyển hóa đường huyết, xảy ra khi mức đường huyết cao hơn bình thường nhưng chưa đủ để chẩn đoán là bệnh đái tháo đường type 2. Đây là giai đoạn trung gian có nguy cơ rất cao tiến triển thành đái tháo đường nếu không được phát hiện và can thiệp sớm. Đồng thời người bệnh còn mắc thêm các biến chứng tim mạch và tổn thương thần kinh, thận, mắt trước khi chuyển sang đái tháo đường thực sự.
Theo thống kê từ Hiệp hội Đái tháo đường Hoa Kỳ (ADA), mỗi năm có khoảng 5 – 10% người tiền đái tháo đường sẽ chuyển thành đái tháo đường type 2. Nguy cơ này tăng nhanh hơn nếu người bệnh béo phì, ít vận động hoặc có tiền sử gia đình mắc bệnh tiểu đường.
Đối với tiền đái tháo đường thai kỳ thường xảy ra ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản có tình trạng tiền tiểu đường trước khi mang thai hoặc phát hiện ở giai đoạn sớm của thai kỳ. Người phụ nữ chưa đủ tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường nhưng chỉ số đường huyết đã cao hơn mức bình thường.

Nguyên nhân đái tháo đường type 1
Tiền tiểu đường hình thành khi cơ thể bắt đầu xuất hiện đề kháng insulin – là tình trạng mà các mô cơ, gan và mỡ không còn nhạy cảm với insulin như bình thường. Nghĩa là cơ thể không thể sử dụng insulin hiệu quả để chuyển hóa glucose có trong máu thành năng lượng hoạt động. Hậu quả là làm tăng chỉ số đường huyết sau khi ăn và tăng kéo dài ngay cả lúc đói.
Xem thêm: Nguyên nhân tiểu đường
Gan cũng góp phần làm rối loạn chuyển hóa glucose máu bằng cách sản xuất glucose quá mức ngay cả khi cơ thể không cần. Đây là bước khởi phát quan trọng khiến đường huyết vượt ngưỡng bình thường nhưng chưa đủ cao để chẩn đoán đái tháo đường.
Song song đó, tuyến tụy phải tăng cường sản xuất insulin để bù lại tình trạng kháng insulin và hỗ trợ chuyển hóa hết lượng glucose máu tăng cao. Tuy nhiên, tuyến tụy hoạt động quá mức sẽ dần suy giảm chức năng sản xuất insulin theo thời gian, lâu dần dẫn đến mất khả năng tiết insulin.
Sự kết hợp giữa các cơ chế này tạo nên vòng xoắn bệnh lý, làm đường huyết rơi vào giai đoạn “trung gian” nguy hiểm – gọi là tiền tiểu đường.
Xem thêm: Cơ chế đái tháo đường type 2
Ngoài ra, tiền tiểu đường còn do một số yếu tố nguy cơ khác gây nên như:
- Tuổi tác cao, đặc biệt là sau 40 tuổi.
- Chế độ ăn uống nhiều tinh bột tinh chế, đường, chất béo bão hòa; thiếu chất xơ, rau xanh, ngũ cốc nguyên hạt.
- Thừa cân, béo phì.
- Ít vận động thể chất.
- Giấc ngủ kém, căng thẳng kéo dài.
- Lạm dụng rượu bia, thuốc lá.
- Tiền sử gia đình mắc đái tháo đường type 2.
- Tiền sử bản thân mắc bệnh huyết áp cao, rối loạn lipid máu, bệnh tim mạch, hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS).
- Phụ nữ có tiền sử mắc đái tháo đường thai kỳ.
Xem thêm: Tiểu đường thai kỳ là gì?

Dấu hiệu nhận biết tiền tiểu đường
Tiền đái tháo đường là “giai đoạn thầm lặng” mà không có triệu chứng rõ ràng. Một số dấu hiệu đặc trưng cần chú ý như khát nước, tiểu nhiều hơn bình thường, thường xuyên mệt mỏi, béo bụng, mờ mắt thoáng qua, tổn thương da gai đen, vết thương chậm lành, nhiễm trùng da/nấm tái phát. Thậm chí nhiều trường hợp không có triệu chứng và chỉ được phát hiện khi đi khám hoặc xét nghiệm máu định kỳ.
- Khát nước, đi tiểu nhiều hơn bình thường: Khát nước kéo dài, uống nước nhiều nhưng không có cảm giác đủ. Điều này khiến người bệnh phải tiểu nhiều hơn, ảnh hưởng giấc ngủ và sinh hoạt do phải đi tiểu nhiều, đặc biệt là vào ban đêm.
- Mệt mỏi, uể oải thường xuyên: Ban đầu chỉ thấy giảm năng lượng sau ăn hoặc cuối ngày, dần dần cảm giác mệt mỏi hiện diện cả ngày. Người bệnh thấy cơ bắp nặng nề, thiếu sức lực, buồn ngủ và tinh thần kém tập trung.
- Mờ mắt thoáng qua: Nhìn không rõ, thị lực như có lớp sương mờ. Tình trạng này diễn ra vài phút đến vài giờ, sau đó thị lực trở lại bình thường. Mờ mắt thường xảy ra sau khi đường huyết tăng cao (như sau bữa ăn nhiều tinh bột), tái diễn nhiều lần trong tuần hoặc tháng.
- Tăng cân, béo bụng: Tăng cân kèm vòng bụng to, mỡ tập trung nhiều ở bụng thay vì tay hoặc chân. Càng để lâu thì, nguy cơ rối loạn đường huyết và tiến triển thành đái tháo đường càng cao. Tình trạng này thường gặp ở người trưởng thành trung niên, đặc biệt khi có lối sống ít vận động.
- Tổn thương da dạng gai đen: Vùng da có nếp gấp ở sau gáy, nách, bẹn, khuỷu tay, khớp ngón tay trở nên sẫm màu, dày, sần sùi, có thể kèm ngứa nhẹ. Vùng da có thể có màu nâu, xám hoặc đen, giống như bị bẩn dù đã vệ sinh sạch sẽ.
- Vết thương lâu lành: Vết thương chậm khép miệng, dễ viêm nhiễm, dịch rỉ kéo dài, có thể ngứa hoặc khó chịu, thường bị ở chi dưới, bàn chân, cẳng chân. Vết thương tồn tại kéo dài nhiều ngày đến nhiều tuần thay vì lành nhanh như bình thường (thường chỉ 3 – 7 ngày với vết trầy xước nhỏ).
- Nhiễm trùng da, nhiễm trùng nấm tái phát: Tình trạng này thường gặp ở kẽ ngón tay, ngón chân, nách, bẹn, tái đi tái lại nhiều lần dù đã điều trị đúng. Nhiễm trùng da gây đỏ, ngứa, bong tróc, có thể loét hoặc tiết dịch. Nhiễm trùng nấm gây ngứa rát, dịch tiết bất thường, mùi khó chịu. Ở nữ giới dễ gặp nhiễm nấm Candida âm đạo, còn ở nam giới có thể gặp viêm bao quy đầu do nấm.
Xem thêm: Dấu hiệu bệnh tiểu đường

Biến chứng của tiền đái tháo đường
Tiền đái tháo đường có thể dẫn đến những biến chứng như tổn thương võng mạc mức nhẹ, bệnh lý thần kinh sợi nhỏ cùng nguy cơ cao mắc các bệnh tim mạch và hội chứng chuyển hóa. Khi bệnh tiến triển đến đái tháo đường type 2 thì cả nguy cơ và mức độ của biến chứng cũng tăng mạnh.
- Bệnh tim mạch: Người bệnh đã có tình trạng kháng insulin, rối loạn lipid máu và viêm mạn tính mức độ thấp. Những yếu tố này thúc đẩy xơ vữa động mạch, làm tăng nguy cơ bệnh mạch vành, bệnh động mạch ngoại biên, nhồi máu cơ tim và đột quỵ.
- Tổn thương võng mạc: Biến chứng này không có triệu chứng rõ ràng nhưng âm thầm ảnh hưởng thị lực. Nếu không phát hiện và kiểm soát, bệnh võng mạc sẽ tiến triển nhanh khỉ chuyển sang đái tháo đường type 2 và có nguy cơ gây mù lòa.
- Bệnh thận mạn sớm: Tăng glucose máu kéo dài trong tiền tiểu đường làm tổn thương vi mạch cầu thận. Nếu không can thiệp sớm sẽ dẫn đến tổn thương thận nghiêm trọng, tăng nguy cơ suy thận khi bệnh nhân sang giai đoạn đái tháo đường thực sự.
- Bệnh thần kinh ngoại biên sớm: Đây là tình trạng tổn thương các sợi thần kinh nhỏ ở ngoại biên. Người bệnh tiền tiểu đường cảm thấy tê bì, châm chích nhẹ hoặc giảm cảm giác nóng lạnh ở bàn chân. Biến chứng này là cảnh báo sớm cho nguy cơ loét bàn chân và bệnh thần kinh nặng hơn nếu tiến triển sang đái tháo đường type 2.
- Nguy cơ mắc hội chứng chuyển hóa: Tiền tiểu đường thường đi kèm béo bụng, tăng huyết áp, rối loạn mỡ máu và kháng insulin. Đây vừa là hệ quả vừa là tác nhân thúc đẩy bệnh tiến triển nặng hơn. Hội chứng chuyển hóa làm tăng gấp đôi nguy cơ tim mạch và đột quỵ. Nó khiến tiền tiểu đường trở thành một tình trạng nguy hiểm ngay cả khi chưa được chẩn đoán là đái tháo đường type 2.
Xét nghiệm đái tháo đường định kỳ Chỉ 175k
- Phát hiện sớm và ngăn ngừa biến chứng tiểu đường
- Dành cho mẹ bầu cần kiểm tra tiểu đường thai kỳ định kỳ
- Người có huyết áp cao, mỡ máu cao
- Xét nghiệm tiện lợi tại nhà hoặc đến chi nhánh Diag gần nhà bạn
Chẩn đoán tiền đái tháo đường
Tiền tiểu đường được chẩn đoán qua các triệu chứng, yếu tố nguy cơ cùng ba chỉ số xét nghiệm gồm đường huyết lúc đói, HbA1c và đường huyết 2h sau nghiệm pháp dung nạp glucose OGTT. Một số trường hợp có thể cần làm xét nghiệm lại sau một khoảng thời gian để đảm bảo độ chính xác. Đặc biệt là khi các kết quả xét nghiệm không khớp với triệu chứng và yếu tố nguy cơ.
Các mức chỉ số tiền đái tháo đường:
- Đường huyết lúc đói: 100 – 125 mg/dL.
- HbA1c: 5.7% – 6.4%.
- Đường huyết 2h sau nghiệm pháp dung nạp glucose: 140 – 199 mg/dL.
Xem thêm: Đái tháo đường không phụ thuộc insulin

Điều trị tiền tiểu đường
Tiền tiểu đường có thể được ngăn chặn và điều trị khỏi bệnh nếu can thiệp sớm bằng cách thay đổi lối sống khoa học, hoặc dùng thuốc hỗ trợ trong một số trường hợp. Mục đích của việc điều trị là nhằm kiểm soát mức đường huyết và ngăn ngừa tiến triển thành tiểu đường type 2
Cách thay đổi lối sống khoa học:
- Ăn nhiều thực phẩm lành mạnh như rau xanh, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt, đạm nạc, cá, các loại hạt.
- Hạn chế thực phẩm chế biến sẵn, nước ngọt, tinh bột tinh chế, mỡ động vật, chất béo xấu.
- Kiểm soát khẩu phần để duy trì cân nặng hợp lý.
- Giảm cân ít nhất 5 – 7% trọng lượng cơ thể ở người thừa cân/béo phì.
- Hoạt động thể chất ít nhất 30 phút mỗi ngày.
- Giảm thời gian ngồi lâu, tăng vận động nhẹ trong ngày.
- Ngủ đủ giấc.
- Hạn chế căng thẳng.
- Tránh hút thuốc lá, hạn chế rượu bia.
Xem thêm: Những loại rau người tiểu đường không nên ăn
Trường hợp cần thiết sẽ sử dụng đến thuốc, thường ở nhóm đối tượng có nguy cơ rất cao với chỉ số BMI ≥ 35, người trên 45 tuổi và phụ nữ có tiền sử đái tháo đường thai kỳ. Tuy nhiên, việc dùng thuốc này chỉ có mục đích hỗ trợ và hoàn toàn không thay thế cho biện pháp thay đổi lối sống khoa học.
Quá trình điều trị cũng cần phải theo dõi và quản lý định kỳ. Người bệnh cần xét nghiệm đường huyết hoặc HbA1c ít nhất 1 lần/năm. Đồng thời cần đánh giá và kiểm soát tốt yếu tố nguy cơ tim mạch gồm huyết áp, mỡ máu, vòng bụng.
Xem thêm: Đái tháo đường phụ thuộc insulin

Cách phòng ngừa tiền đái tháo đường
Các chuyên gia y tế hướng dẫn cách phòng tránh tiền tiểu đường như sau:
- Giảm cân nếu đang gặp tình trạng thừa cân hoặc béo phì.
- Ăn uống lành mạnh với nhiều dinh dưỡng, rau củ quả, ngũ cốc nguyên hạt và protein nạc.
- Tránh tiêu thụ thực phẩm chế biến sẵn, mỡ động vật, đường tinh luyện, bánh mì trắng, gạo trắng.
- Tập thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày như đi bộ, chạy bộ, bơi lội.
- Giảm căng thẳng và mệt mỏi.
- Hạn chế uống rượu và bỏ thuốc lá.
- Ngủ đủ giấc từ 7 – 9 tiếng mỗi đêm.
- Kiểm tra mức đường huyết định kỳ để tầm soát sớm tiền tiểu đường.
Xem thêm: Cách phòng bệnh tiểu đường
Lời kết
Như vậy bài viết đã chia sẻ đầy đủ thông tin về tiền đái tháo đường. Đây là một tình trạng nguy hiểm, có nguy cơ dẫn đến tiểu đường type 2 nếu không được kiểm soát tốt. Do đó cần thực hiện chế độ ăn uống khoa học, tập thể dục đều đặn và kiểm tra sức khỏe định kỳ để phòng tránh bệnh.
Xem thêm: Bệnh tiểu đường có lây không?
https://diabetesjournals.org/care/article/46/7/1388/148937/Global-Prevalence-of-Prediabetes/
https://clindiabetesendo.biomedcentral.com/articles/10.1186/s40842-019-0080-0

