Giang mai là một trong những bệnh lây truyền qua quan hệ tình dục (QHTD) thường gặp. Ban đầu là sự xuất hiện của các săng không đau, nhưng nếu không được điều trị sẽ gây nên nhiều biến chứng nghiêm trọng. Vậy bệnh giang mai là gì? Giang mai lây qua đường nào? Cùng Diag tìm hiểu về triệu chứng bệnh giang mai hoa liễu nhé.
Bệnh giang mai là gì?
Đây là một bệnh lây truyền qua đường tình dục do vi khuẩn Treponema pallidum gây ra. Xoắn khuẩn có khả năng xâm nhập vào cơ thể qua các vết trầy xước nhỏ trên da hoặc niêm mạc, thường qua QHTD không an toàn. Vi khuẩn sẽ đi qua màng nhầy hoặc da và bắt đầu gây bệnh.
Xem thêm: STD là gì?
Giang mai diễn ra qua nhiều giai đoạn, bắt đầu từ khi ủ bệnh và tiến triển đến các giai đoạn nặng hơn nếu không được điều trị. Triệu chứng bệnh rất đa dạng, nhưng chủ yếu là các săng cứng và không đau. Sau đó xuất hiện nhiều triệu chứng nghiêm trọng hơn khi bệnh đến giai đoạn cuối.
Có thể hình dung các giai đoạn bệnh giang mai như sau:
- Giai đoạn 1 – Ủ bệnh: Thời gian ủ bệnh giang mai trung bình là 3 tuần. Giai đoạn này hoàn toàn không có triệu chứng và người bệnh vẫn có thể lây bệnh trong cộng đồng.
- Giai đoạn 2 – Nguyên phát: Kéo dài từ 3 – 6 tuần. Đây là thời điểm phát bệnh với những dấu hiệu giang mai đặc trưng là săng, xuất hiện tại các vị trí mà vi khuẩn xâm nhập vào co thể.
- Giai đoạn 3 – Thứ phát: Kéo dài từ 2 – 6 tháng. Đây là giai đoạn mà bệnh lây lan mạnh mẽ nhất. Săng sẽ biến mất và có thêm nhiều triệu chứng toàn thân khác như sốt, phát ban, sưng hạch và đau nhức cơ thể.
- Giai đoạn 4 – Tiềm ẩn: Có thể kéo dài nhiều năm. Các triệu chứng biến mất và bệnh nhân có vẻ đã khỏi bệnh. Tuy nhiên, thực chất vi khuẩn vẫn còn tồn tại trong cơ thể và có khả năng lây nhiễm cho người khác.
- Giai đoạn 5 – Lan tỏa: Diễn ra khoảng 3 – 15 năm sau khi nhiễm nếu bệnh không được điều trị. Giai đoạn cuối thường có các triệu chứng như động kinh, đột quỵ, liệt người, ảo giác, mù lòa và tê liệt. Một số vấn đề nghiêm trọng khác như bệnh tim mạch, viêm màng não, phình động mạch chủ, nguy cơ cao dẫn đến tử vong.
Xem thêm: Giang mai giai đoạn 1
Nguyên nhân bệnh giang mai
Vi khuẩn Treponema pallidum là tác nhân gây bệnh chính. Đây là một loại vi khuẩn mảnh và mỏng, hình dạng xoắn ốc, di động, thuộc nhóm vi khuẩn gram âm. Dưới kính hiển vi, T. pallidum có kích thước rất nhỏ với chiều dài khoảng 6 – 15 micromet và đường kính khoảng 0,25 micromet.
Trên thực tế, T. pallidum có sức đề kháng rất yếu và không thể sống ở môi trường bên ngoài quá lâu. Chúng sẽ bị tiêu diệt bởi những loại chất sát khuẩn hoặc xà phòng chỉ trong vài phút. Do đó, bệnh giang mai thường lây truyền thông qua tiếp xúc trực tiếp với các vết thương có nhiễm trùng. Khi đã vào cơ thể thì vi khuẩn nhanh chóng lan tỏa trong máu và bắt đầu gây bệnh.
Giang mai lây qua đường nào?
- QHTD không an toàn: Đây là con đường lây truyền chính. Vi khuẩn xâm nhập qua da hoặc niêm mạc của bộ phận sinh dục nếu có xảy ra tổn thương trong lúc quan hệ. Các hình thức QHTD dễ mắc bệnh thường là đường miệng, hậu môn, hoặc âm đạo. Nhiều trường hợp có thể bị nhiễm qua dịch cơ thể do vi khuẩn có thể tồn tại trong tinh dịch hoặc dịch âm đạo.
- Qua đường máu: Bệnh lây qua đường máu khi tiếp xúc với máu của người bệnh. Sự lây truyền này thường gặp trong các trường hợp truyền/nhận máu, dùng chung kim tiêm hoặc thiết bị y tế không được khử trùng.
- Qua vết thương trên da và niêm mạc: Bệnh có thể lây qua tiếp xúc trực tiếp với các vết loét hoặc tổn thương của người bệnh. Quá trình lây nhiễm diễn ra nếu vết thương trên cơ thể người lành tiếp xúc vùng da bị tổn thương chứa xoắn khuẩn. Nhiều trường hợp có thể bị lây bệnh giang mai ở miệng khi hôn môi.
- Từ mẹ sang con: Hình thức lây truyền này xảy ra trong thai kỳ khi đang trong 4 tháng đầu thai kỳ. Hoặc trẻ nhiễm bệnh khi mẹ chuyển dạ và gây nên giang mai bẩm sinh.
Bệnh giang mai bẩm sinh có thể gây thai lưu hoặc tử vong ở trẻ sơ sinh. Trẻ em mắc giang mai bẩm sinh có thể bị điếc, suy giảm thị lực, khuyết tật trí tuệ và dị tật trên khuôn mặt.
Xem thêm: Bệnh giang mai lây qua những đường nào?
Dấu hiệu và triệu chứng bị giang mai
Dấu hiệu đặc trưng là săng có ở hầu hết các giai đoạn của bệnh. Tuy nhiên, săng và những triệu chứng khác không xuất hiện trong thời kỳ ủ bệnh và tiềm ẩn. Triệu chứng chỉ có ở giai đoạn nguyên phát, thứ phát và lan tỏa.
Triệu chứng giang mai giai đoạn nguyên phát
Triệu chứng đặc trưng nhất của giai đoạn này là sự xuất hiện của các săng, còn gọi là vết loét giang mai. Vết loét này xuất hiện tại vị trí vi khuẩn xâm nhập, đặc biệt là ở vùng sinh dục nếu người bệnh QHTD không an toàn.
Đặc điểm của săng như sau:
- Không gây đau, nhức.
- Hình tròn hoặc bầu dục.
- Kích thước từ 0,5 – 2cm.
- Màu đỏ hoặc hồng nhạt.
- Không có gồ nối cao.
- Săng ở nam giới có tại dương vật, hậu môn, và trực tràng.
- Săng giang mai ở nữ giới có tại âm hộ, cổ tử cung, trực tràng, và vùng đáy chậu.
- Có thể có ở môi hoặc miệng.
Trên thực tế, săng nhìn rất giống những vấn đề ngoài da thường gặp và thường tự lành sau 3 – 12 tuần. Do đó, người bệnh có cảm giác hoàn toàn khỏe mạnh mà không thăm khám sớm. Điều này dẫn đến sự lây lan mạnh mẽ của vi khuẩn bên trong cơ thể.
Xem thêm: Bệnh giang mai ở nam
Triệu chứng giang mai giai đoạn thứ phát
Triệu chứng điển hình của giang mai thứ phát là phát ban da. Những vết phát ban này có màu đỏ hồng, phẳng hoặc gồ ghề và không gây ngứa. Các mảng phát ban thường xuất hiện nhiều ở vùng sinh dục, lòng bàn tay và bàn chân.
Nếu không được điều trị, khoảng 25% bệnh nhân mắc giang mai nguyên phát sẽ phát triển thành giang mai thứ phát. Người bệnh sẽ nổi phát ban toàn thân và có các triệu chứng giống như cúm.
Ngoài ra, vi khuẩn giang mai còn tấn công đến nhiều cơ quan khác và gây nên các triệu chứng toàn thân như:
- Cứng cổ, đau cơ, đau xương khớp.
- Rụng tóc từng vùng.
- Sưng hạch bạch huyết, đặc biệt là ở vùng cổ, nách và bẹn.
- Rối loạn thị giác, mất thính giác, và gặp vấn đề về mất thăng bằng.
- Nổi sẩn màu đỏ hồng, thâm nhiễm, có vảy viền xung quanh, dạng trứng cá, vảy nến…
- Condyloma lata: Là những tổn thương lớn trên da, có màu xám, xanh xám, hoặc màu trắng viền đỏ. Condyloma lata thường có ở miệng, họng, thanh quản, dưới ngực, trực tràng, vùng sinh dục hoặc hậu môn.
- Viêm màng não nhẹ hoặc cấp tính: Gây tổn thương dây thần kinh sọ, viêm thần kinh thị giác, viêm võng mạc, hoặc đột quỵ.
Xem thêm: Giang mai có ngứa không?
Triệu chứng giang mai giai đoạn lan tỏa
Giai đoạn này diễn ra khi bệnh không được điều trị trong nhiều năm. Bệnh ảnh hưởng nặng nề ở các cơ quan nội tạng, xương, hệ tim mạch và hệ thần kinh. Triệu chứng của thời kỳ lan tỏa thường rất nghiêm trọng và được chia thành ba loại chính:
- Giang mai lan tỏa lành tính: Triệu chứng chủ yếu là các gummas. Đây là những khối u mềm, không đau, thường xuất hiện ở da, mô mềm và cơ quan nội tạng. Gummas có thể gây biến dạng và tổn thương các mô xung quanh nếu không được điều trị. Một số trường hợp còn có triệu chứng viêm xương phá hủy sâu trong cơ thể và gây đau nhức, đặc biệt là vào ban đêm.
- Giang mai tim mạch: Người bệnh gặp các vấn đề phình động mạch chủ lên, suy van động mạch chủ và hẹp động mạch vành. Triệu chứng thường là ho nặng, tắc nghẽn thở, khàn tiếng do sự xói mòn hoặc đè nén các cấu trúc bên trong ngực. Người bệnh cũng bị đau nhức tại vùng ngực, vùng trước xương ức, xương sườn và xương sống.
- Giang mai thần kinh: Bệnh gây nên các tình trạng nghiêm trọng như viêm màng não, tổn thương mạch máu màng não, đau thần kinh thị giác và tabes tủy sống. Triệu chứng giang mai thần kinh rất đa dạng như đau đầu, cứng cổ, điếc, mất trí nhớ, teo cơ các chi, tiểu không tự chủ, động kinh, mất phản xạ, rối loạn cương dương. Người bệnh cũng có thể trải qua các cơn co giật, thậm chí là liệt nửa người nếu bệnh tiến triển nặng.
Biến chứng bệnh giang mai
Giang mai có khả năng gây tổn thương nghiêm trọng và phá hủy đa tạng. Vi khuẩn có thể gây những vấn đề như nhiễm trùng máu, suy tim hoặc bại não. Nhiều trường hợp T. pallidum tấn công vào hệ thống sinh sản và dẫn đến vô sinh.
Trên thực tế, vi khuẩn có thể gây những biến chứng nguy hiểm đồng thời với giai đoạn lan tỏa như:
- Biến chứng về mắt: Gồm viêm giác mạc mô kẽ, viêm màng bồ đào, viêm võng mạc. Những tổn thương về mắt này có thể gây mù lòa vĩnh viễn.
- Biến chứng xương khớp: Gây viêm và thoái hóa khớp, có thể dẫn đến đau khớp mãn tính. Các biến chứng này có thể bao gồm thoát vị, gãy xương do cấu trúc xương bị vi khuẩn làm suy yếu.
- Bệnh khớp thần kinh (khớp Charcot): Gây thoái hóa khớp và sưng xương. Bệnh có thể gây ra biến dạng khớp và giảm khả năng chức năng vận động.
- Rối loạn chức năng co thắt: Ảnh hưởng đến các đốt sống ở vùng cổ và lưng, đặc biệt là đốt sống thứ 2 đến thứ 4. Bệnh sẽ gây bí tiểu, khó tiểu, và tiểu không tự chủ.
Xem thêm: Tác hại của bệnh giang mai
Đối tượng có nguy cơ cao nhiễm giang mai
Những người thường xuyên quan hệ tình dục không an toàn có khả năng nhiễm bệnh cao. Ngoài ra còn có nhiều trường hợp khác dễ bị lây nhiễm, cụ thể như sau:
- Quan hệ tình dục không sử dụng bao cao su, có nhiều bạn tình.
- Quan hệ tình dục đường miệng, âm đạo, hậu môn…
- Có bạn tình là người đang mắc giang mai hoặc có tiền sử mắc bệnh xã hội.
- Tham gia quan hệ tình dục đồng giới nam – nam.
- Có tiền sử mắc giang mai hoặc các bệnh lây truyền qua đường tình dục như HIV/AIDS, bệnh lậu, sùi mào gà…
- Tham gia vào các hoạt động tiêm chích ma túy, mại dâm.
- Sống trong khu vực có nhiều người nhiễm giang mai hoặc các bệnh xã hội.
- Thường xuyên đi đến những nơi có nhiều người mắc bệnh xã hội.
Xem thêm: Lậu giang mai
Phương pháp chẩn đoán và điều trị giang mai
Chẩn đoán bệnh giang mai thường được tiến hành khám lâm sàng để kiểm tra dấu hiệu và triệu chứng của bệnh. Bác sĩ sẽ kiểm tra triệu chứng lâm sàng, kết hợp với tiền sử bệnh cùng yếu tố nguy cơ để chẩn đoán và chỉ định xét nghiệm.
Hiện tại, có nhiều phương pháp sàng lọc phổ biến như RPR và VDRL. Đây là những xét nghiệm bước đầu để phát hiện kháng thể phản ứng với vi khuẩn giang mai. Thông qua kết quả xét nghiệm, bác sĩ có thể xác định tình trạng nhiễm cũng như khẳng định lại chẩn đoán ban đầu.
Xem thêm: Giang mai có chữa được không?
Chữa trị giang mai chủ yếu sử dụng kháng sinh để tiêu diệt xoắn khuẩn. Bác sĩ sẽ kê các thuốc penicillin với phác đồ điều trị tùy thuộc vào giai đoạn bệnh. Đối với giai đoạn nguyên phát và thứ phát, thường chỉ cần 1 liều duy nhất. Các giai đoạn sau có thể cần điều trị nhiều liều hơn.
Trong trường hợp bệnh nhân dị ứng với penicillin, bác sĩ sẽ kê các loại kháng sinh khác như tetracycline hoặc erythromycin.
Bên cạnh đó, việc theo dõi sau điều trị là rất cần thiết. Điều này giúp đảm bảo vi khuẩn giang mai đã được loại bỏ hoàn toàn. Để kiểm tra, bác sĩ sẽ chỉ định thực hiện một số xét nghiệm phù hợp để đánh giá hiệu quả điều trị. Tần suất làm xét nghiệm thường là 6 và 12 tháng sau khi kết thúc điều trị.
Biện pháp phòng ngừa giang mai hiệu quả
Chuyên gia y tế khuyến cáo nên thực hiện những biện pháp sau nhằm hạn chế lây nhiễm:
- Sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục.
- Quan hệ tình dục an toàn chỉ với 1 bạn tình.
- Không quan hệ với người không rõ lai lịch hoặc chưa rõ tiền sử bệnh xã hội.
- Hạn chế quan hệ tình dục qua đường miệng, hậu môn, hoặc âm đạo.
- Không dùng chung bơm kiêm tiêm hoặc những vật dụng có khả năng cao lây truyền bệnh như dao cạo, khăn tắm, khăn mặt, đồ lót…
- Tránh tiếp xúc với các vết loét hoặc tổn thương da-niêm mạc của người bệnh.
- Kiểm tra tầm soát định kỳ để sàng lọc bệnh từ giai đoạn sớm.
Xem thêm: Các bệnh lây qua đường miệng khi quan hệ
Một số thắc mắc liên quan đến bệnh giang mai hoa liễu
1. Người bị bệnh giang mai có nhiễm HIV không?
Người mắc giang mai có nguy cơ cao nhiễm HIV/AIDS. Bệnh làm tổn thương niêm mạc và tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn HIV xâm nhập vào cơ thể.
Xem thêm: HIV là gì?
2. Xoắn khuẩn có gây bệnh giang mai trên mặt không?
Xoắn khuẩn Treponema pallidum có thể gây ra tổn thương trên mặt. Đặc biệt là trong giai đoạn thứ phát, phát ban giang mai có thể xuất hiện ở mặt và nhiều vùng khác trên cơ thể.
3. Mắc bệnh giang mai ở mông có biểu hiện gì?
Khi mắc bệnh giang mai ở mông, bệnh nhân có thể xuất hiện các vết loét (săng) không đau tại vị trí này. Ở giai đoạn thứ phát, người bệnh có thể nổi phát ban tại vùng mông.
Như vậy, bài viết đã chia sẻ tất cả thông tin chi tiết về bệnh giang mai. Đây là một bệnh rất nguy hiểm, cần phát hiện và thăm khám ngay từ giai đoạn sớm. Việc tìm hiểu nguyên nhân, con đường lây bệnh, cùng những triệu chứng nguy hiểm giúp ích trong việc tầm soát và bảo vệ sức khỏe.
Xem thêm: