Tính đến năm 2025, dự kiến có khoảng 7 triệu người Việt mắc bệnh đái tháo đường, tương đương 7% dân số. Không chỉ do lối sống kém lành mạnh mà tiểu đường còn xảy ra do yếu tố di truyền. Trong bài viết này, DIAG chia sẻ đến bạn thông tin tổng quan về bệnh tiểu đường, bao gồm nguyên nhân, dấu hiệu, biến chứng, cách điều trị và phòng ngừa.

Bệnh đái tháo đường là gì?

Bệnh đái tháo đường là rối loạn chuyển hóa mạn tính, đặc trưng bởi tình trạng tăng đường huyết kéo dài do cơ thể không sản xuất đủ insulin, insulin hoạt động kém hiệu quả, hoặc cả hai.

Insulin là một hormone do tuyến tụy tiết ra, có vai trò vận chuyển glucose từ máu vào tế bào để tạo năng lượng hoặc dự trữ. Khi thiếu insulin hoặc xảy ra kháng insulin, glucose không được cơ thể sử dụng hiệu quả sẽ tích tụ trong máu. Tình trạng đường huyết (glucose máu) tăng cao kéo dài sẽ gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm như bệnh tim, bệnh thận, tổn thương hệ thần kinh, hoặc thậm chí dẫn đến tử vong.

Theo các báo cáo từ Bộ Y tế, hiện tỷ lệ người mắc bệnh đái tháo đường tại Việt Nam đang tăng nhanh chóng, ước tính chiếm khoảng 7.3% tổng dân số (tương đương 5 triệu người). Đáng chú ý rằng có khoảng 55% ca bệnh đã có biến chứng, phổ biến nhất là biến chứng tim mạch, biến chứng thận, biến chứng thần kinh và mắt.

Bệnh đái tháo đường được chia thành 3 loại:

  • Tiểu đường tuýp 1: Là một bệnh tự miễn gây thiếu hụt hoàn toàn insulin, khiến người bệnh cần tiêm insulin suốt đời. Bệnh thường gặp ở trẻ em và thanh thiếu niên.
  • Tiểu đường tuýp 2: Là loại phổ biến nhất, chiếm khoảng 90 – 95% trường hợp. Nguyên nhân chủ yếu do đề kháng insulin kết hợp với suy giảm tiết insulin theo thời gian. Bệnh xảy ra ở những người có lối sống không lành mạnh, thừa cân, béo phì, ít vận động.
  • Tiểu đường thai kỳ: Là loại tiểu đường xảy ra ở phụ nữ mang thai, với cơ chế thường do hormone thai kỳ gây đề kháng insulin. Nếu không kiểm soát tốt sẽ gây nhiều biến chứng nguy hiểm cho mẹ và bé.

Xem thêm: Tiểu đường thai kỳ là gì?

Bệnh đái tháo đường là do có sự đề kháng insulin và tình trạng suy giảm khả năng sản xuất insulin của tuyến tụy.
Bệnh đái tháo đường là do có sự đề kháng insulin và tình trạng suy giảm khả năng sản xuất insulin của tuyến tụy.

Nguyên nhân bệnh đái tháo đường theo từng loại

Nguyên nhân đái tháo đường liên quan đến tình trạng thiếu hụt insulin, không sử dụng insulin hiệu quả, hoặc cả hai. Kết quả là làm tăng glucose máu kéo dài, cùng với những yếu tố nguy cơ khác mà dẫn đến các loại tiểu đường type 1, type 2 và tiểu đường thai kỳ.

1. Tiểu đường type 1

Đây là một bệnh tự miễn, xảy ra khi hệ miễn dịch tấn công và phá hủy tế bào beta của tuyến tụy, khiến tuyến tụy suy giảm hoặc mất hoàn toàn khả năng sản xuất insulin. Nguyên nhân tiểu đường có liên quan đến gen (như HLA-DR3, HLA-DR4), nhiễm virus (Coxsackie B, rubella bẩm sinh, CMV), tiếp xúc với độc tố và sự xuất hiện của các kháng thể tự miễn đặc biệt.

Hậu quả là không đủ hoặc không có insulin để điều hòa đường huyết và dẫn đến tiểu đường tuýp 1. Bệnh thường không biểu hiện triệu chứng cho đến khi phần lớn các tế bào beta đã bị mất do bị hệ miễn dịch phá hủy dần dần. Hầu hết các trường hợp đều phải điều trị suốt đời bằng cách tiêm insulin.

Những đối tượng có nguy cơ mắc tiểu đường tuýp 1:

  • Trẻ em, thanh thiếu niên, có thể xảy ra ở người trưởng thành.
  • Tiền sử gia đình mắc tiểu đường tuýp 1.
  • Yếu tố di truyền liên quan đến tiểu đường tuýp 1.

2. Tiểu đường type 2

Cơ chế tiểu đường type 2 bắt nguồn từ sự kết hợp giữa đề kháng insulin và suy giảm chức năng tiết insulin của tuyến tụy để bù đắp cho tình tình trạng kháng insulin. Hậu quả là lượng đường tích tụ trong máu ngày càng tăng nhưng vẫn không được insulin hỗ trợ đưa vào tế bào để được chuyển hóa thành năng lượng, từ đó dẫn đến bệnh tiểu đường tuýp 2.

Tiểu đường tuýp 2 thường xảy ra ở người trưởng thành. Tuy nhiên, bệnh đang ngày càng phổ biến ở trẻ em và thanh thiếu niên do chế độ ăn uống không điều độ, nhiều thức ăn nhanh cùng lối sống ít vận động.

Những đối tượng có nguy cơ mắc tiểu đường tuýp 2:

  • Người trên 45 tuổi.
  • Người có tiền sử gia đình mắc đái tháo đường, béo phì, cao huyết áp.
  • Người có tiền sử mắc bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch.
  • Người đã từng/đang bị huyết áp cao hoặc mỡ máu cao.
  • Người đang thừa cân, béo phì, có lối sống ít vận động.
  • Phụ nữ có tiền sử mắc đái tháo đường thai kỳ.

Xem thêm: Tiểu đường có mấy giai đoạn?

3. Tiểu đường thai kỳ

Bệnh xảy ra khi phụ nữ mang thai bị tăng đề kháng insulin vượt quá khả năng bù trừ của tuyến tụy, thường gặp trong giai đoạn 3 tháng giữa và cuối thai kỳ. Trong thai kỳ, các hormone từ nhau thai (như hPL, progesterone, hormon tăng trưởng nhau thai) có tác dụng đảm bảo cung cấp đủ glucose cho thai nhi phát triển, nhưng cũng đồng thời làm giảm nhạy cảm insulin ở cơ thể người mẹ. Tình trạng này khiến người mẹ dễ mắc bệnh đái tháo đường hơn.

Những đối tượng có nguy cơ mắc đái tháo đường thai kỳ:

  • Thai phụ mang thai > 25 tuổi.
  • Thai phụ có chỉ số khối cơ thể BMI ≥ 25.
  • Thai phụ có tiền sử gia đình hoặc bản thân mắc đái tháo đường.
  • Thai phụ có tiền sử sảy thai trên 3 lần.
  • Thai phụ từng sinh con từ 4kg trở lên.
  • Thai phụ có tiền sử thai lưu, sinh non, sinh con mắc dị tật.

Đái tháo đường thai kỳ nếu không được phát hiện và điều trị sớm sẽ gây nhiều biến chứng nghiêm trọng cho mẹ và bé. Mẹ có thể mắc sản giật hoặc sinh non. Trẻ sau sinh có thể bị chậm phát triển và nguy cơ cao mắc tiểu đường trong tương lai.

diag
Xét nghiệm đái tháo đường định kỳ Chỉ 175k
  • Phát hiện sớm và ngăn ngừa biến chứng tiểu đường
  • Dành cho mẹ bầu cần kiểm tra tiểu đường thai kỳ định kỳ
  • Người có huyết áp cao, mỡ máu cao
  • Xét nghiệm tiện lợi tại nhà hoặc đến chi nhánh Diag gần nhà bạn
200+
Cơ sở y tế đối tác
2400+
Bác sĩ tin tưởng

Thai phụ có chỉ số khối cơ thể BMI ≥ 25 có nguy cơ cao mắc đái tháo đường thai kỳ.
Thai phụ có chỉ số khối cơ thể BMI ≥ 25 có nguy cơ cao mắc đái tháo đường thai kỳ.

Dấu hiệu của bệnh tiểu đường

Các triệu chứng của bệnh tiểu đường thường đi cùng nhau. Người mắc bệnh tiểu đường thường có những dấu hiệu và triệu chứng nhận biết như sau:

  • Tiểu nhiều: Số lần tiểu và lượng nước tiểu tăng bất thường (> 3 lít/ngày). Nước tiểu loãng và nhạt màu, xảy ra cả ngày lẫn đêm mà không phụ thuộc vào thời điểm uống nước.
  • Khát nhiều: Cảm giác khô miệng, khô họng, muốn uống nước liên tục không phải do vận động nhiều hay thời tiết khô nóng. Mức độ khát không giảm dù đã uống nước nhiều.
  • Ăn nhiều: Có cảm giác đói liên tục ngay cả khi vừa ăn xong. Mặc dù lượng thức ăn tăng nhưng cơ thể vẫn mệt mỏi, sụt cân bất thường.
  • Sụt cân nhanh: Biểu hiện rõ nhất là teo cơ, giảm mỡ dưới da, hốc mắt trũng, cơ thể gầy nhanh. Tình trạng này xảy ra ngay cả khi ăn uống bình thường hoặc khẩu phần ăn nhiều hơn.
  • Mệt mỏi, giảm tập trung: Cảm giác kiệt sức, thiếu năng lượng dù nghỉ ngơi vẫn không cải thiện đáng kể. Người bệnh giảm khả năng tập trung, suy nghĩ chậm, dễ bị phân tâm, có thể kèm theo buồn ngủ vào ban ngày.
  • Mờ mắt, giảm thị lực tạm thời: Nhìn không rõ nét, hình ảnh mờ hoặc nhòe. Tình trạng này không kèm đau mắt hay đỏ mắt, thường kéo dài vài phút đến vài giờ, sau đó tự trở lại bình thường. Mờ mắt có thể tái phát nhiều lần/ngày hoặc vài lần/tuần.
  • Nhiễm trùng tái phát: Xảy ra nhiều lần ở cùng một vị trí hoặc các vị trí khác nhau, thường ở da, hệ tiết niệu – sinh dục, đường hô hấp, hoặc khoang miệng. Thời gian hồi phục lâu, có xu hướng nặng hơn và dễ biến chứng.
  • Ngứa da hoặc vùng sinh dục: Cảm giác ngứa râm ran hoặc dữ dội, có thể kèm rát, châm chích, thường kéo dai dẳng và dễ tái phát. Vùng da có thể đỏ, bong vảy và nứt nẻ. Vùng sinh dục có thể kèm dịch tiết bất thường hoặc mùi khó chịu.
  • Vết thương lâu lành: Có thể xảy ra ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể, thường gặp ở cẳng chân, bàn chân, ngón chân, và các vùng cơ thể dễ bị cọ xát, chấn thương, lở loét (như gót chân, đầu gối, bàn tay). Vết thương chậm lành hơn bình thường dù chăm sóc đúng cách, dễ bị nhiễm trùng, có thể kèm dịch mủ và viêm đỏ quanh vết thương.

Triệu chứng có thể xuất hiện đột ngột như trong bệnh đái tháo đường type 1, nhưng thường diễn tiến âm thầm nhiều năm ở đái tháo đường loại 2 và thai kỳ.

Xem thêm: Bệnh tiểu đường có lây không?

Nếu có cảm giác kiệt sức mà không cải thiện khi nghỉ ngơi thì có thể là triệu chứng của đái tháo đường.
Nếu có cảm giác kiệt sức mà không cải thiện khi nghỉ ngơi thì có thể là triệu chứng của đái tháo đường.

Biến chứng nguy hiểm của bệnh tiểu đường

Nếu không được phát hiện và kiểm soát kịp thời, bệnh sẽ để lại nhiều biến chứng nghiêm trọng như bệnh tim mạch, bệnh thận mạn tính, bàn chân đái tháo đường. Thậm chí nhiều trường hợp đe dọa trực tiếp đến tính mạng.

Biến chứng tiểu đường loại 1 và loại 2

Biến chứng của hai loại bệnh này liên quan trực tiếp đến thời gian mắc bệnh và mức độ kiểm soát đường huyết. Bao gồm các biến chứng như bệnh mạch vành, bàn chân đái tháo đường và các tình trạng nhiễm toan ceton, hội chứng tăng áp lực thẩm thấu.

  • Bệnh tim mạch: Tăng glucose máu kéo dài thúc đẩy hình thành xơ vữa động mạch, dẫn đến hẹp mạch vành và tăng nguy cơ đau thắt ngực, nhồi máu cơ tim và suy tim. Trường hợp động mạch ngoại biên nghiêm trọng có thể dẫn đến nguy cơ cắt cụt chi.
  • Bệnh võng mạc đái tháo đường: Biến chứng xảy ra khi tăng glucose máu mãn tính làm tổn thương vi mạch võng mạc, dẫn đến phình mạch, xuất huyết, thiếu máu cục bộ, thậm chí là gây mù lòa vĩnh viễn.
  • Bệnh thận đái tháo đường: Tăng glucose máu kéo dài khiến thận bị tổn thương và suy giảm chức năng lọc, lâu dần sẽ dẫn đến suy thận mạn tính và không thể phục hồi.
  • Bàn chân đái tháo đường: Đây là hậu quả nghiêm trọng khi bệnh tiến triển gây tổn thương hệ thần kinh, . Bàn chân mất cảm giác, méo mó, biến dạng, nứt nẻ, vết loét khó lành, viêm xương tủy và có nguy cơ rất cao phải cắt cụt chân.
  • Nhiễm toan ceton (DKA): Biến chứng cấp tính này thường gặp ở tiểu đường tuýp 1. Nguyên nhân do thiếu insulin gây tăng glucose máu quá mức và đột ngột, dẫn đến nhiễm ceton và toan chuyển hóa, có thể đe dọa tính mạng.
  • Hội chứng tăng áp lực thẩm thấu (HHS): Đây là biến chứng cấp tính thường gặp ở tiểu đường type 2, xảy ra khi thiếu đường tăng rất cao và tăng thẩm thấu huyết tương, dẫn tới mất nước sâu, lú lẫn, hôn mê. Thậm chí nhiều trường hợp gây tử vong.

Xem thêm: Trẻ em có bị tiểu đường không?

Biến chứng tiểu đường thai kỳ

Đái tháo đường thai kỳ có thể gây nhiều biến chứng nghiêm trọng đến sức khỏe người mẹ và sự phát triển của thai nhi. Thai phụ có nguy cơ sinh mổ cao, dễ mắc tiền sản giật và sinh non. Trẻ sau sinh dễ bị sang chấn khi sinh, hạ glucose máu, suy hô hấp sau sinh và có nguy cơ cao mắc đái tháo đường type 2 khi trưởng thành.

Biến chứng ở người mẹ:

  • Tiền sản giật và Sản giật: Bệnh làm tăng huyết áp thai kỳ và protein niệu, từ đó gây tiền sản giật. Nếu nặng sẽ tiến triển thành sản giật với co giật, đe dọa tính mạng cả mẹ và thai nhi.
  • Sinh non: Đái tháo đường thai kỳ làm tăng tỷ lệ sinh non do nhiều yếu tố, bao gồm đa ối và tiền sản giật. Biến chứng này thường làm gia tăng nguy cơ tử vong chu sinh và các rối loạn phát triển ở trẻ sơ sinh.
  • Nguy cơ sinh mổ: Tình trạng thai to, bất thường ngôi thai và các biến chứng sản khoa do đái tháo đường thai kỳ làm tăng đáng kể nguy cơ sinh mổ. Điều này làm tăng thêm nguy cơ chấn thương phẫu thuật, mất máu và thời gian hồi phục lâu dài cho mẹ.
  • Nguy cơ mắc đái tháo đường type 2 sau sinh: Phụ nữ từng bị đái tháo đường thai kỳ có nguy cơ phát triển đái tháo đường type 2 cao gấp 7 lần so với người không mắc bệnh. Nguyên nhân do tình trạng kháng insulin và suy giảm chức năng của tuyến tụy vẫn còn tồn tại sau sinh.

Biến chứng ở thai nhi và trẻ sơ sinh:

  • Thai to > 4kg: Khi mẹ tăng đường huyết, glucose dư thừa đi qua nhau thai vào thai nhi, kích thích tuyến tụy thai tiết nhiều insulin. Tình trạng này thúc đẩy thai tích trữ mỡ và phát triển mô quá mức, dẫn đến thai to. Em bé có nguy cơ rất cao bị sang chấn khi sinh như kẹt vai, gãy xương đòn và suy hô hấp sau sinh.
  • Hạ đường huyết sơ sinh: Biến chứng xảy ra trong những giờ đầu sau sinh, khi nguồn glucose từ mẹ ngừng đột ngột mà tuyến tụy của trẻ vẫn sản xuất nhiều insulin do đã quen với tình trạng tăng glucose máu trong tử cung. Hậu quả là trẻ bị co giật và tổn thương não nếu không phát hiện kịp thời.
  • Hội chứng suy hô hấp sơ sinh: Trẻ có nguy cơ cao bị suy hô hấp do chậm trưởng thành phổi vì đái tháo đường thai kỳ, có thể xảy ra ngay cả khi sinh đủ tháng.
  • Vàng da sơ sinh: Tiểu đường thai kỳ khiến trẻ dễ bị vàng da do tăng phá hủy hồng cầu và rối loạn chuyển hóa bilirubin. Tình trạng này cùng với nguy cơ hạ đường huyết và suy hô hấp làm tăng đáng kể tỷ lệ trẻ nhập viện sau sinh.
  • Nguy cơ mắc đái tháo đường type 2: Con của những thai phụ bị đái tháo đường thai kỳ có nguy cơ cao bị béo phì, hội chứng chuyển hóa và đái tháo đường type 2 khi trưởng thành. Nguyên nhân do tiểu đường thai kỳ gây ảnh hưởng lâu dài đến sự phát triển hệ thống điều hòa glucose của thai nhi.

Xem thêm: Đái tháo đường không phụ thuộc insulin

Bàn chân đái tháo đường có thể dẫn đến hoại tử và có nguy cơ cao phải cắt cụt chân.
Bàn chân đái tháo đường có thể dẫn đến hoại tử và có nguy cơ cao phải cắt cụt chân.

Chẩn đoán bệnh đái tháo đường

Các loại đái tháo đường đều có chung tiêu chuẩn chẩn đoán là tăng đường huyết. Đồng thời, bác sĩ sẽ phân biệt từng loại dựa trên một số tiêu chí về triệu chứng, đặc điểm lâm sàng, tiền sử gia đình hoặc các tiêu chuẩn riêng của đái tháo đường thai kỳ.

Để chẩn đoán đúng thì bác sĩ sẽ dựa vào các tiêu chí chung và tiêu chí chẩn đoán phân biệt từng loại tiểu đường.

Tiêu chí chẩn đoán chung các loại đái tháo đường

  • Đường huyết đói: ≥ 126 mg/dL.
  • Đường huyết ngẫu nhiên: ≥ 200 mg/dL kèm triệu chứng tiểu đường.
  • Đường huyết 2 giờ sau nghiệm pháp dung nạp glucose: ≥ 200 mg/dL.
  • HbA1c ≥ 6,5%.

Tiêu chí phân biệt đái tháo đường type 1

  • Triệu chứng điển hình khởi phát nhanh và rầm rộ: ăn nhiều, uống nhiều, tiểu nhiều, sụt cân nhanh.
  • Có thể kèm Cetone niệu hoặc cetone máu dương tính.
  • Hoặc kèm thêm Kháng thể tự miễn: anti-GAD, ICA, IA-2, ZnT8 (+).

Tiêu chí phân biệt đái tháo đường type 2

  • Yếu tố nguy cơ: béo phì, ít vận động, tiền sử gia đình, tuổi ≥ 40.
  • Thường phát hiện qua tầm soát hoặc khi đã có biến chứng.

Tiêu chí phân biệt đái tháo đường thai kỳ

thai phụ thực hiện xét nghiệm dung nạp glucose đường uống sau khi uống dung dịch glucose 75g. Thai phụ được xác định là mắc đái tháo đường thai kỳ khi có ít nhất 1 giá trị bất thường như sau:

  • Đường huyết lúc đói ≥ 92 mg/dL.
  • Sau 1 giờ ≥ 180 mg/dL.
  • Sau 2 giờ ≥ 153 mg/dL.

Xem thêm: Đái tháo đường phụ thuộc insulin

Điều trị bệnh tiểu đường

Việc chữa trị các loại tiểu đường đều bắt đầu với phương pháp thay đổi lối sống lành mạnh. Đồng thời cần phải tiêm insulin hoặc dùng thuốc điều trị nếu cần thiết.

Người bệnh cần ăn uống khoa học và đủ dinh dưỡng, chia nhỏ bữa ăn, hạn chế đường đơn, chất béo bão hòa, tăng cường rau xanh, ngũ cốc nguyên hạt. Đồng thời duy trì cân nặng hợp lý thông qua tập luyện thể chất ít nhất 30 – 45 phút mỗi ngày.

  • Đái tháo đường loại 1 bắt buộc phải tiêm insulin suốt đời.
  • Đái tháo đường loại 2 có thể cần đến thuốc metformin để hạ glucose máu, hoặc một số nhóm thuốc khác (bao gồm insulin) để cải thiện bệnh. Bác sĩ có thể kê toa thuốc để điều trị đồng thời các yếu tố nguy cơ khác như rối loạn lipid máu.
  • Đái tháo đường thai kỳ thường được điều trị với insulin nếu không thể kiểm soát tốt bằng cách thay đổi lối sống.

Bên cạnh đó, việc xét nghiệm theo dõi glucose máu định kỳ theo hướng dẫn của bác sĩ là rất quan trọng. Việc này nhằm đảm bảo bệnh được kiểm soát tốt cũng như có thể điều chỉnh phương pháp điều trị nếu cần.

Xem thêm: Chồng bị tiểu đường có nên sinh con không?

Bệnh tiểu đường cần được điều trị đúng phương pháp để đảm bảo hiệu quả lâu dài.
Bệnh tiểu đường cần được điều trị đúng phương pháp để đảm bảo hiệu quả lâu dài.

Phòng ngừa nguy cơ mắc đái tháo đường

Lối sống lành mạnh và chế độ ăn uống khoa học là yếu tố quan trọng để cải thiện bệnh tiểu đường. Các chuyên gia y tế hướng dẫn cách phòng bệnh tiểu đường như sau:

  • Bổ sung dinh dưỡng với nhiều rau xanh, hoa quả ít đường, ngũ cốc nguyên hạt, cá và các loại đậu.
  • Giảm tiêu thụ thức ăn nhanh, đồ chiên rán nhiều dầu.
  • Hạn chế tiêu thụ bánh kẹo, nước ngọt, nước ép công nghiệp.
  • Tập thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày.
  • Tránh ngồi lâu liên tục > 2 giờ.
  • Nên đứng dậy vận động nhẹ sau 30 – 60 phút làm việc.
  • Hạn chế uống rượu bia.
  • Ngừng hút thuốc lá.
  • Ngủ đủ giấc 7 – 8 tiếng/đêm.
  • Tránh căng thẳng.
  • Duy trì huyết áp < 130/80 mmHg và lipid máu trong giới hạn (theo hướng dẫn của bác sĩ cho từng trường hợp).
  • Chú ý các dấu hiệu bệnh tiểu đường: khát nước, tiểu nhiều và thường xuyên, giảm thị lực, mệt mỏi, sụt cân bất thường, chân bị tê đau…

Nhìn chung, bệnh đái tháo đường có thể kiểm soát được. Việc tìm hiểu chi tiết về tiểu đường là gì, các nguyên nhân, và triệu chứng bệnh rất cần thiết để tăng cường sức khỏe bản thân. Bạn nên chủ động xét nghiệm đường huyết mỗi 6 tháng 1 lần để tầm soát bệnh và tránh các biến chứng nguy hiểm.

Xem thêm: Bệnh tiểu đường có kiêng quan hệ vợ chồng?

Bạn có thể sử dụng các máy đo đường huyết cầm tay để kiểm tra nhanh tại nhà.
Bạn có thể sử dụng các máy đo đường huyết cầm tay để kiểm tra nhanh tại nhà.

Bạn cũng có thể chủ động tầm soát đái tháo đường tại Trung Tâm Y Khoa DIAG với nhiều gói xét nghiệm chuyên sâu. Bạn sẽ biết được tình trạng đường huyết của mình qua các chỉ số xét nghiệm chính xác, từ đó chủ động hơn trong việc thăm khám và điều trị kịp thời.

Không chỉ cung cấp các gói xét nghiệm đái tháo đường với mức giá ưu đãi, bạn còn được bác sĩ chuyên khoa tại DIAG tư vấn chi tiết về chỉ số xét nghiệm để hiểu rõ tình trạng sức khỏe của mình.

  • Gói xét nghiệm Đái tháo đường chuyên sâu: Tại đây
  • Đăng ký lấy mẫu xét nghiệm tại nhà: Tại đây