Tiểu đường phụ thuộc insulin là gì?
Bệnh đái tháo đường là sự rối loạn chuyển hóa, đặc trưng bởi tăng glucose (đường huyết) trong máu do giảm tiết insulin ở tuyến tụy, hoặc giảm hiệu quả hoạt động của insulin hoặc cả hai. Trong đó, insulin là một hormone quan trọng, giúp glucose (đường) đi từ máu vào tế bào và tạo ra năng lượng. Nếu không được kiểm soát tốt, bệnh tiểu đường có thể gây tổn thương lên nhiều cơ quan khác nhau, đặc biệt là tim, thận, mắt, và hệ thần kinh.
Bệnh tiểu đường được phân thành nhiều thể gồm đái tháo đường type 1, đái tháo đường type 2, đái tháo đường thai kỳ, và các thể đặc biệt khác. Trong đó, tiểu đường type 1 còn được biết đến với tên gọi đái tháo đường phụ thuộc insulin.
Bệnh tiểu đường phụ thuộc insulin (Insulin dependent diabetes mellitus – IDDM) là bệnh xảy ra khi có sự phá hủy tế bào beta của đảo tụy dẫn đến sự thiếu insulin tuyệt đối, phải sử dụng insulin được đưa vào cơ thể từ bên ngoài.
Nguyên nhân bệnh tiểu đường type 1
Đến nay, nguyên nhân dẫn đến tiểu đường loại 1 vẫn chưa thể xác định chính xác. Các chuyên gia cho rằng, bệnh có thể do di truyền hoặc tác động của một số loại virus. Tuy nhiên, không phải tất cả trường hợp mắc tiểu đường type 1 đều do di truyền. Nhiều ca bệnh được ghi nhận là bệnh tự miễn, khi đó, cơ thể nhầm lẫn các tế bào sản xuất insulin với tế bào lạ và tấn công phá hủy chúng.
Một số yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh tiểu đường type 1 như:
- Tiền sử gia đình: Người có cha mẹ, anh chị em ruột mắc bệnh đái tháo đường phụ thuộc insulin có nguy cơ mắc bệnh cao hơn bình thường.
- Di truyền: Người được sinh ra trong gia đình có một số gen đặc trưng có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
- Tuổi tác: Bệnh tiểu đường loại 1 có thể xuất hiện ở mọi độ tuổi nhưng có hai mốc cần được lưu ý là từ 4 đến 7 tuổi và từ 10 đến 14 tuổi.
Xem thêm: Nguyên nhân tiểu đường
Triệu chứng của bệnh tiểu đường phụ thuộc insulin là gì?
Các triệu chứng của bệnh tiểu đường phụ thuộc insulin thường xuất hiện đột ngột, cụ thể:
- Cảm thấy khát nước hơn bình thường.
- Đi tiểu nhiều.
- Xuất hiện tình trạng đái dầm vào ban đêm ở trẻ chưa từng có tình trạng này.
- Sụt cân.
- Thường xuyên cảm thấy đói.
- Căng thẳng, dễ cáu gắt.
- Mệt mỏi.
- Suy giảm thị lực.
Xem thêm: Dấu hiệu bệnh tiểu đường
Khi thấy có những dấu hiệu bất thường này, bạn nên đến ngay bệnh viện hay các trung tâm y khoa để xét nghiệm và chẩn đoán bệnh. Trong đó, trung tâm y khoa Diag là một trong những đơn vị xét nghiệm đái tháo đường uy tín, chất lượng. Bạn có thể liên hệ đặt lịch xét nghiệm hoặc đến các điểm lấy mẫu gần nhất để được tư vấn. Quy trình xét nghiệm nhanh chóng, rút ngắn thời gian chờ so với khi thực hiện tại các bệnh viện giúp bạn tiết kiệm thời gian. Ngoài ra, bạn có thể chủ động đăng ký thời gian để được bác sĩ gọi điện giải thích về kết quả xét nghiệm và các hướng dẫn cần thiết.
Xét nghiệm tiểu đường chỉ 159k
- Kiểm tra các chỉ số đường huyết và chuẩn đoán tiểu đường.
- Nhanh chóng, không chờ đợi với hệ thống 40 chi nhánh Diag.
- Lấy mẫu ngoài giờ hành chính.
- Có ngay kết quả trong vòng 24h qua Zalo.
Diag sẽ liên hệ lại trong vòng 5 phút
Xem thêm: Bệnh tiểu đường có lây không?
Biến chứng của bệnh tiểu đường loại 1
Bệnh đái tháo đường loại 1 nếu không đường kiểm soát tốt theo thời gian dài có thể tác động đến nhiều cơ quan quan trọng trong cơ thể như mạch máu, tim, hệ thần kinh, thận, mắt… Duy trì lượng đường trong máu ở mức bình thường sẽ giúp người bệnh tránh những biến chứng.
Một số biến chứng có thể gặp ở người mắc bệnh như:
- Bệnh tim và mạch máu: IDDM có thể làm tăng nguy cơ mắc các bệnh như bệnh động mạch vành, đau ngực, đau tim, đột quỵ, hẹp động mạch (xơ vữa động mạch)…
- Tổn thương hệ thần kinh: Bệnh tiểu đường đặc trưng ới tăng lượng glucose trong máu có thể làm tổn thương các mao mạch nuôi dưỡng các dây thần kinh. Người mắc bệnh có thể cảm thấy ngứa ran, tê, nóng rát, hoặc đau ở chân, tay. Dây thần kinh bị ảnh hưởng cũng có thể kéo theo các biểu hiện như buồn nôn, tiêu chảy hoặc táo bón, rối loạn cương dương ở nam giới…
- Tổn thương chân: Tổn thương dây thần kinh ở chân khiến máu lưu thông đến chân kém làm tăng nguy cơ nhiễm trùng do vết cắt, mụn nước. Nhiều trường hợp bệnh nhân phải cắt bỏ ngón chân, bàn chân hay cắt cụt chân để điều trị nhiễm trùng.
- Tổn thương thận: Thận có hàng triệu mạch máu nhỏ ngăn chặn chất thải xâm nhập vào máu. Hệ thống này có thể bị phá vỡ dưới tác động của bệnh tiểu đường dẫn đến suy giảm chức năng và mắc một số bệnh liên quan đến thận.
- Tổn thương mắt: Một trong những biến chứng nghiêm trọng của bệnh tiểu đường là tình trạng tổn thương các mạch máu võng mạc (phần mắt cảm nhận ánh sáng) dẫn đến mù lòa. Bệnh cũng có thể dẫn đến các tình trạng đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp…
- Nhiễm toan ceton (ketoacidosis): Khi không có đủ insulin để chuyển hóa glucose thành năng lượng, cơ thể bắt đầu phân giải chất béo thay vì glucose. Tình trạng này dẫn đến việc sản sinh ra một loại axit có trong máu và nước tiểu gọi là ceton. Nồng độ ceton tăng cao làm cho máu mang tính axit, gây ra hiện tượng nhiễm toan ceton. Biến chứng này có thể dẫn đến các vấn đề sức khỏe như hạ đường huyết, hạ kali máu, suy đa cơ quan, phù não, thậm chí tử vong.
- Biến chứng khi mang thai: Lượng đường trong máu tăng ảnh hưởng đến sức khỏe của mẹ và bé. Bệnh lý có thể tăng nguy cơ sảy thai, thai chết lưu, và thai nhi mắc các dị tật bẩm sinh nếu không kiểm soát đường huyết trong máu tốt. Thai phụ mắc tiểu đường type 1 có nguy cơ bị huyết áp cao và tiền sản giật.
Xem thêm: Tiểu đường có mấy giai đoạn?
Xét nghiệm chẩn đoán đái tháo đường type 1
Bệnh đái tháo đường phụ thuộc insulin có thể được chẩn đoán thông qua xét nghiệm Hemoglobin glycated (HbA1C). Đây là xét nghiệm máu cho biết lượng đường trung bình trong máu của một người trong vòng 2 – 3 tháng qua. Xét nghiệm sẽ đo lường lượng đường trong máu gắn với protein mang oxy trong các tế bào hồng cầu (hemoglobin). Lượng đường trong máu càng cao thì lượng hồng cầu có gắn đường càng nhiều. Thông thường, nếu mức HbA1C từ 6,5% trở lên trong hai lần xét nghiệm riêng biệt cho thấy một người đã mắc bệnh tiểu đường.
Tuy nhiên, một số yếu tố sinh lý hoặc bệnh lý có thể tác động đến kết quả xét nghiệm HbA1C. Do đó, bác sĩ có thể chỉ định thực hiện các thăm khám hoặc xét nghiệm bổ sung để đưa ra kết luận như xét nghiệm đường huyết ngẫu nhiên hoặc xét nghiệm đường huyết đói. Trong đó:
- Xét nghiệm đường huyết ngẫu nhiên: Giá trị đường huyết trong máu được thể hiện bằng đơn vị miligam trên decilit (mg/dL) hoặc milimol trên lít (mmol/L). Với phương pháp xét nghiệm đường huyết ngẫu nhiên, mẫu máu có thể được lấy ngẫu nhiên và xét nghiệm lặp lại nhiều lần. Nếu mức đường huyết ngẫu nhiên từ 200 mg/dL (11,1 mmol/L) trở lên, bất kể thời gian ăn bữa ăn gần nhất, cho thấy một người đã bị bệnh tiểu đường.
- Xét nghiệm đường huyết đói: Thường được thực hiện vào sáng sớm, sau khi đã nhịn ăn qua một đêm. Khi đó, lượn đường huyết đói được phân thành các cấp độ gồm:
- Dưới 100 mg/dL (5,6 mmol/L): Khỏe mạnh.
- Từ 100 đến 125 mg/dL (5,6 đến 6,9 mmol/L): Tiền đái tháo đường.
- Từ 126 mg/dL (7 mmol/L) trở lên (trong hai lần xét nghiệm riêng biệt): Mắc bệnh tiểu đường.
Lưu ý: Giá trị tham chiếu có thể thay đổi tuỳ phòng xét nghiệm và dụng cụ xét nghiệm.
Sau khi được chẩn đoán mắc bệnh tiểu đường, bác sĩ có thể sẽ yêu cầu người bệnh thực hiện các xét nghiệm khác để xác định thể bệnh như kiểm tra kháng thể tự miễn, xác định sự hiện diện của ketone, một sản phẩm phụ từ quá trình phân hủy chất béo, trong nước tiểu… Đây đều là những dấu hiệu gợi ý bệnh tiểu đường loại 1.
Kiểm soát bệnh đái tháo đường phụ thuộc insulin như thế nào?
Quá trình điều trị bệnh đái tháo đường loại 1 là sự kết hợp của các phương pháp bao gồm:
- Sử dụng insulin.
- Theo dõi carbohydrate, chất béo, và protein.
- Theo dõi lượng đường trong máu.
- Xây dựng chế độ dinh dưỡng lành mạnh.
- Thường xuyên luyện tập thể dục thể thao.
Mục tiêu của quá trình điều trị là duy trì lượng đường huyết gần với mức bình thường nhằm ngăn ngừa hoặc kéo dài thời gian xảy ra các biến chứng. Mức đường huyết bình thường tùy vào từng thời điểm trong ngày là
- Mức đường huyết ban ngày trước bữa ăn: Trong khoảng từ 80 đến 130 mg/dL (4,44 đến 7,2 mmol/L).
- Mức đường huyết sau bữa ăn: Không được cao hơn 180 mg/dL (10 mmol/L) hai giờ sau khi ăn.
Sử dụng insulin
Người mắc bệnh tiểu đường type 1 đầu phải điều trị bằng insulin suốt đời. Insulin được phân thành nhiều loại như insulin tác dụng ngắn, insulin tác dụng nhanh, insulin tác dụng trung gian, và insulin tác dụng kéo dài. Tùy vào tình trạng bệnh, bác sĩ sẽ quy định loại và liều lượng phù hợp. Insulin không thể uống vì sẽ bị các enzym ở dạ dày phân hủy, người bệnh cần tiêm hoặc dùng máy bơm để đưa insulin vào cơ thể.
Ngoài insulin, bác sĩ có thể kê đơn một số loại thuốc khác cho người bệnh tiểu đường loại 1 như thuốc điều trị huyết áp cao, aspirin, thuốc hạ cholesterol…
Theo dõi lượng đường trong máu
Tùy thuộc vào liệu pháp insulin, người bệnh cần kiểm tra và ghi nhận lượng đường trong máu ít nhất 4 lần mỗi ngày. Bạn cần kiểm tra lượng đường trước bữa ăn và bữa ăn nhẹ, trước khi ngủ, trước khi tập thể dục, trước khi lái xe, hay bất cứ khi nào bản thân cảm nhận mình bị hạ đường huyết.
Việc theo dõi giúp bạn nắm bắt những thay đổi khi có thể phản ứng với thức ăn, thuốc, bệnh lý… và kiểm soát lượng đường trong máu trong phạm vi mục tiêu.
Xây dựng chế độ dinh dưỡng lành mạnh
Người mắc bệnh tiểu đường nói chung và tiểu đường type 1 nói riêng cần tập trung vào chế độ dinh dưỡng ít chất béo và bổ sung thêm thực phẩm nhiều chất xơ như trái cây, rau, ngũ cốc nguyên hạt…
Bên cạnh đó, người bệnh nên học cách đếm lượng carbohydrate trong thực phẩm để cung cấp đủ lượng insulin giúp chuyển hóa đúng lượng carbohydrate đó.
Thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao
Bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường loại 1 cũng cần tham gia các hoạt động thể chất để tăng cường sức khỏe, hỗ trợ quá trình trao đổi chất. Bạn nên trao đổi với bác sĩ về các môn thể thao phù hợp như đi bộ, bơi lội… và duy trì đều đặn mỗi ngày.
Trước khi tập luyện, bạn đừng quên ghi nhận lượng đường huyết của mình vì các hoạt động thể thao có thể làm giảm đường huyết và việc ghi nhận chỉ số đường huyết giúp bạn đánh giá được hoạt động thể thao sẽ tác động như thế nào đến cơ thể. Điều này giúp bạn có thể điều chỉnh chế độ ăn uống và liều lượng insulin phù hợp.
Xem thêm: Cách phòng bệnh tiểu đường
Lời kết
Đái tháo đường phụ thuộc insulin là bệnh mãn tính, hiện vẫn chưa có phương pháp điều trị khỏi hoàn toàn. Nếu không được phát hiện và can thiệp y tế kịp thời, bệnh có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm lên hệ thống thần kinh, mạch máu, tim, mắt… Bạn nên thăm khám và xét nghiệm tiểu đường nếu thuộc nhóm nguy cơ cao hoặc có bất kỳ biểu hiện nào của bệnh. Việc phát hiện sớm tiểu đường type 1 sẽ góp phần nâng cao hiệu quả điều trị và hạn chế các biến chứng.
Xem thêm: Đái tháo đường không phụ thuộc insulin