Xét nghiệm lẻ

Xét nghiệm sắt huyết thanh đo lượng sắt trong máu Xét nghiệm transferrin đo lượng transferrin - một loại protein có nhiệm vụ vận chuyển sắt đến các cơ quan khác nhau trong cơ thể. TIBC: thông số đo lường khả năng phân tử sắt gắn với transferrin và các protein khác trong máu. Các xét nghiệm này giúp phát hiện nguyên nhân gây thiếu máu liên quan đến thiếu sắt.
Feritin là phân tử protein có nhiệm vụ dự trữ sắt trong tế bào. Cơ thể cần sắt để tạo hồng cầu, sức khỏe của cơ, tủy xương và các cơ quan khác, đặc biệt là sự phát triển não bộ của trẻ nhỏ. Chỉ số Ferritin thấp gợi ý tình trạng thiếu máu do thiếu sắt và một số bất thường khác liên quan đến thiếu sắt. Ferritin tăng trên mức bình thường có thể liên quan đến tổn thương gan, bệnh lý liên quan đến rượu, cường giáp...
Fibrinogen là một loại protein trong cơ thể được gọi là yếu tố đông máu. Các yếu tố đông máu kết hợp với nhau để hình thành cục máu đông, giúp cầm máu khi các mô hoặc mạch máu của cơ thể bị tổn thương. Xét nghiệm fibrinogen được sử dụng để đánh giá và theo dõi khi có các triệu chứng như chảy máu khó cầm hoặc tắc nghẽn bất thường (cục máu đông) trong mạch máu.
Xét nghiệm hồng cầu ẩn trong phân (FOBT) được sử dụng để phát hiện sự hiện diện của máu trong phân không phát hiện được bằng mắt thường. Máu ẩn trong phân là triệu chứng của ung thư hoặc polyp đại- trực tràng (mặc dù không phải tất cả ung thư hoặc polyp đều chảy máu). Nếu kết quả dương tính (có máu ẩn trong phân), cần thực hiện thêm các xét nghiệm bổ sung như nội soi đại tràng để xác định nguồn chảy máu. Xét nghiệm này chỉ xác định được sự hiện diện của máu trong phân, không giúp xác định được nguyên nhân gây chảy máu.
Đây là xét nghiệm đo thời gian từ lúc tạo ra vết thương mạch máu ở vùng chính giữa dái tai bằng kim chích cho đến khi vết thương đó cầm được máu. Xét nghiệm được thực hiện ở các bệnh nhân trước khi phẫu thuật, đang sử dụng thuốc chống đông hoặc nghi ngờ các tình trạng rối loạn đông máu
loading.svg