Xét nghiệm lẻ

Xét nghiệm dùng để phát hiện các bất thường liên quan đến quá trình tạo xương hoặc chức năng tuyến cận giáp, sư thiếu hụt vitamin D do kém hấp thu, để các bác sĩ đưa ra quyết định điều trị bệnh về xương hoặc theo dõi ở người đang được bổ sung Vitamin D
Axit uric được hình thành từ quá trình chuyển hóa Purine. Purine là sản phẩm của sự biến đổi protein trong cơ thể. Tăng axit uric trong máu có thể dẫn đến bệnh Gút. Xét nghiệm axit uric máu giúp xác định nồng độ của chất này trong máu
Canxi là chất khoáng chiếm tỷ lệ cao nhất trong cơ thể. Canxi góp phần hình thành, củng cố xương và răng. Ngoài ra, canxi còn điều hòa sự co giãn cơ và mạch máu, sự tiết hormones và enzyme, cũng như dẫn truyền thần kinh. Thiếu hụt canxi trong thời gian dài có thể dẫn đến các bệnh lý nha khoa, tổn thương thần kinh, và loãng xương
Creatine kinase (CK) là một loại enzyme hiện diện trong các tế bào khác nhau của cơ thể trong khi CKMB chủ yếu xuất hiện trong các tế bào cơ tim. Khi tế bào cơ tim bị tổn thương, CKMB sẽ được phóng thích vào máu. Đây là xét nghiệm đo lượng CKMB trong máu. Chỉ số CKMB tăng so với bình thường giúp gợi ý tình trạng tổn thương tế bào cơ tim.
Chloride là một chất điện giải giúp kiểm soát sự phân bố dịch và cân bằng pH trong cơ thể. Chloride thường được kiểm tra chung với các chất điện giải khác để chẩn đoán và theo dõi nhiều bệnh lý, bao gồm các bệnh lý thận, suy tim, bệnh gan...
Là enzyme được tìm thấy ở tim, não và hệ cơ. Xét nghiệm nhằm phát hiện sự viêm nhiễm ở hệ cơ xương hoặc chấn thương cơ xương khớp
Creatinine là một chất được tạo ra trong quá trình vận động hằng ngày của cơ bắp. Thông thường, thận giúp lọc creatinine từ máu và đào thải khỏi cơ thể qua nước tiểu. Creatinine máu thường được thực hiện cùng với xét nghiệm BUN giúp đánh giá toàn diện chức năng thận.
Creatinin là sản phẩm thừa được tạo ra từ hoạt động của cơ bắp trong cơ thể. Thông thường, thận có chức năng loại bỏ creatinin từ máu ra ngoài cơ thể bằng đường nước tiểu. Khi chức năng thận bị tổn thương, lượng creatinin thải ra ngoài nước tiểu sẽ giảm, do đó creatinin trong máu sẽ tăng.
D-dimer là một mảnh protein nhỏ được hình thành khi ly giải cục máu đông trong cơ thể. Cục máu đông giúp hạn chế sự mất máu khi cơ thể bị tổn thương. Thông thường, cục máu đông sẽ được li giải sau khi lành vết thương.Khi có các tình trạng bất thường, cục máu đông được hình thành ngay cả khi không có sự tổn thương, hoặc không được ly giải sau đó. Bất thường này rất nguy hiểm,thậm chí có thể gây tử vong. Xét nghiệm D-dimer giúp phát hiện sự hình thành cục máu đông bất thường trong cơ thể.
Chất điện giải là các khoáng chất giúp kiểm soát lượng dịch và sự cân bằng của axit và bazơ trong cơ thể. Xét nghiệm điện giải đồ bao gồm: - Natri (Na): giúp kiểm soát lượng dịch trong cơ thể, đảm bảo hoạt động của các dây thần kinh và cơ bắp. - Clorua (Cl): cũng giúp kiểm soát lượng dịch trong cơ thể, điều hòa thể tích máu và huyết áp. - Kali (K): đảm bảo sự hoạt động bình thường của tim và cơ.
Creatinine là sản phẩm được tạo ra từ hoạt động bình thường của cơ bắp. Thận có nhiệm vụ lọc creatinine khỏi máu và thải ra khỏi cơ thể qua nước tiểu. Xét nghiệm độ thanh thải creatinine cung cấp thông tin về mức độ lọc máu của thận và có vai trò quan trọng trong phát hiện và theo dõi các vấn đề về thận.
Xét nghiệm độ thanh thải creatinine giúp đánh giá chức năng thận bằng việc so sánh nồng độ creatinine trong nước tiểu với creatinine trong máu.
Thận có các bộ lọc nhỏ gọi là cầu thận. Những bộ lọc này giúp loại bỏ chất thải và lượng dịch dư thừa ra khỏi máu. Chỉ số eGFR ước tính lượng máu đi qua các bộ lọc này mỗi phút, giúp đánh giá hoạt động của thận.
Axit folic là một thành phần của vitamin B9, có vai trò trong việc hình thành các tế bào mới. Đối với phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, acid folic đóng một vai trò rất quan trọng. Bổ sung đủ axit folic trước và trong khi mang thai giúp ngăn ngừa các dị tật bẩm sinh nghiêm trọng ở não hoặc cột sống của thai nhi.
Homocysteine là một axit amin mà cơ thể bạn sử dụng để tạo ra protein. Thông thường, vitamin B12, vitamin B6 và axit folic (còn gọi là folate hoặc vitamin B9) giúp phân hủy nhanh chóng homocysteine thành những chất khác cần thiết cho cơ thể. Nồng độ homocysteine ​​cao trong máu gợi ý quá trình này gặp bất thường hoặc do thiếu hụt một số vitamin B. Xét nghiệm này được dùng để gợi ý tình trạng thiếu vitamin B6, B12, axit folic hoặc đánh giá yếu tố nguy cơ mắc bệnh tim mạch, đột quỵ.
loading.svg