Xét nghiệm lẻ

Kali là một chất điện giải trong cơ thể có vai trò quan trọng đối với hệ thần kinh và sự co của cơ, điều hòa nhịp tim... Tăng kali máu có thể gây tổn thương tim và loạn nhịp tim. Hạ kali máu có thể gây ra loạn nhịp tim, suy hô hấp do liệt cơ, thậm chí đe dọa đến tính mạng
LDL là viết tắt của lipoprotein có tỷ trọng thấp. LDL-cholesterol được gọi là cholesterol "xấu" vì góp phần trong việc hình thành mảng xơ vữa của mạch máu. Theo thời gian, mảng xơ vữa này cứng hơn và dần thu hẹp lòng mạch máu của bạn. Điều này làm giảm lượng oxy cung cấp cho các cơ quan, đặc biệt là tim. Đó là lý do tại sao nồng độ cholesterol LDL cao là một yếu tố nguy cơ gây ra các bệnh về tim mạch và mạch máu.
Chất béo trong cơ thể tồn tại dưới 4 dạng chính bao gồm Cholesterol, LDL-cholesterol, HDL-cholesterol, triglyceride. HDL là cholesterol tốt, giúp hấp thụ cholesterol trong máu và vận chuyển trở lại gan, các thành phần còn lại cholesterol xấu. . Xét nghiệm các thành phần mỡ máu giúp đánh giá nguy cơ mắc bệnh tim mạch, đột quỵ và các hậu quả khác do hẹp hoặc tắc nghẽn động mạch gây ra.
Lipoprotein là một thành phần chất béo và protein được tìm thấy trong máu. Nó giúp vận chuyển cholesterol qua máu đến các tế bào. Có hai loại lipoprotein chính là lipoprotein cao mật độ (HDL) và lipoprotein thấp mật độ (LDL). Lipoprotein (a) là một loại LDL mang theo cholesterol đến các tế bào trong các động mạch. Giá trị cao liên quan đến các bệnh tim mạch.
Lipoprotein là một thành phần chất béo và protein được tìm thấy trong máu. Nó giúp vận chuyển cholesterol qua máu đến các tế bào. Có hai loại lipoprotein chính là lipoprotein cao mật độ (HDL) và lipoprotein thấp mật độ (LDL). Lipoprotein (a) là một loại LDL mang theo cholesterol đến các tế bào trong các động mạch. Giá trị cao liên quan đến các bệnh tim mạch.
Natri là chất điện giải giúp kiểm soát sự cân bằng độ pH trong cơ thể, đồng thời giúp các dây thần kinh và cơ bắp hoạt động bình thường. Nồng độ natri trong máu bất thường giúp gợi ý bệnh về thận, mất nước hoặc các bệnh khác. Xét nghiệm bất thường về sự cân bằng dịch, chất điện giải và độ pH trong cơ thể.
Phốt pho là khoáng chất chiếm số lượng lớn thứ hai trong cơ thể. Phốt pho có vai trò quan trọng trong cấu trúc của xương và răng. Tăng phốt pho máu thường gặp trong suy tuyến cận giáp, ung thư di căn xương; tăng vitamin D... Phốt pho giảm khi sử dụng một số loại thuốc như thuốc kháng axit, thuốc lợi tiểu; bệnh cường tuyến cận giáp...
Phốt pho là khoáng chất chiếm số lượng lớn thứ hai trong cơ thể. Phốt pho có vai trò quan trọng trong cấu trúc của xương và răng. Tăng phốt pho máu thường gặp trong suy tuyến cận giáp, ung thư di căn xương; tăng vitamin D... Phốt pho giảm khi sử dụng một số loại thuốc như thuốc kháng axit, thuốc lợi tiểu; bệnh cường tuyến cận giáp...
Protein là thành phần quan trọng của mô và tế bào. Protein gồm hai thành phần chính là albumin và globulin. Albumin giúp giữ nước trong mạch máu, trong khi gobulin có vai trò trong hệ miễn dịch của cơ thể. Tăng protein trong cơ thể sẽ dẫn đế sự làm việc quá tải của thận, gan, xương, cũng như tăng nguy cơ các bệnh lý tim mạch và ung thư. Thiếu protein có thể dẫn đến tăng nguy cơ nhiễm trùng và bệnh tật, giảm khối lượng cơ
Protein là thành phần quan trọng của mô và tế bào. Protein gồm hai thành phần chính là albumin và globulin. Albumin giúp giữ nước trong mạch máu, trong khi gobulin có vai trò trong hệ miễn dịch của cơ thể. Tăng protein trong cơ thể sẽ dẫn đế sự làm việc quá tải của thận, gan, xương, cũng như tăng nguy cơ các bệnh lý tim mạch và ung thư. Thiếu protein có thể dẫn đến tăng nguy cơ nhiễm trùng và bệnh tật, giảm khối lượng cơ
Triglyceride là dạng chất béo phổ biến được cung cấp từ thức ăn và năng lượng dư thừa. Cơ thể sẽ chuyển hóa năng lượng thừa thành triglyceride và dự trữ trong các tế bào mỡ. Khi cơ thể cần năng lượng, triglyceride sẽ được giải phóng. Triglyceride sẽ được VLDL cholesterol vận chuyển tới các mô. Triglyceride tăng cao là yếu tố nguy cơ của các bệnh lý tim mạch.
loading.svg