Xét nghiệm lẻ

Viêm gan siêu viC (VGSV C) thường lây qua việc tiếp xúc với máu của người bị nhiễm. Hầu hết tình trạng VGSV C sẽ chuyển sang mạn tính (kéo dài > 6 tháng). Hiện đã có phương pháp điều trị khỏi Viêm gan siêu vi C . Nếu không điều trị, bệnh có thể tiến triển đến xơ gan hoặc ung thư gan. Xét nghiệm giúp sàng lọc viêm gan siêu vi C dựa trên phát hiện kháng thể HCV. Nếu kết quả dương tính, bệnh nhân cần thực hiện xét nghiệm HCV ARN ở bước tiếp theo.
Virus viêm gan C (HCV) là một trong những nguyên nhân chính gây viêm gan. Xét nghiệm HCV RNA PCR định lượng cho biết số lượng HCV trong máu. Xét nghiệm rất quan trọng giúp các bác sĩ chẩn đoán và theo dõi lượng virus trong máu trong quá trình điều trị, đánh giá đáp ứng của cơ thể với điều trị, cũng như quyết định thay đổi điều trị.
Virus viêm gan C (HCV) là một trong những nguyên nhân chính gây viêm gan. Xét nghiệm HCV RNA PCR định lượng cho biết số lượng HCV trong máu. Xét nghiệm rất quan trọng giúp các bác sĩ chẩn đoán và theo dõi lượng virus trong máu trong quá trình điều trị, đánh giá đáp ứng của cơ thể với điều trị, cũng như quyết định thay đổi điều trị.
Virus viêm gan E (HEV) là một trong những tác nhân chính gây bệnh viêm gan trên toàn thế giới. Cả kháng thể IgM và IgG đối với HEV (kháng HEV) đều được tạo ra sau khi nhiễm virus này. IgM sẽ giảm nhanh chóng trong giai đoạn đầu hồi phục trong khi IgG anti-HEV vẫn tồn tại trong một thời gian dài.
Virus viêm gan E (HEV) là một trong những tác nhân chính gây bệnh viêm gan trên toàn thế giới. Cả kháng thể IgM và IgG đối với HEV (kháng HEV) đều được tạo ra sau khi nhiễm virus này. IgM sẽ giảm nhanh chóng trong giai đoạn đầu hồi phục trong khi IgG anti-HEV vẫn tồn tại trong một thời gian dài.
Homocysteine là một axit amin mà cơ thể bạn sử dụng để tạo ra protein. Thông thường, vitamin B12, vitamin B6 và axit folic (còn gọi là folate hoặc vitamin B9) giúp phân hủy nhanh chóng homocysteine thành những chất khác cần thiết cho cơ thể. Nồng độ homocysteine ​​cao trong máu gợi ý quá trình này gặp bất thường hoặc do thiếu hụt một số vitamin B. Xét nghiệm này được dùng để gợi ý tình trạng thiếu vitamin B6, B12, axit folic hoặc đánh giá yếu tố nguy cơ mắc bệnh tim mạch, đột quỵ.
C-reactive protein (CRP là phân tử protein được sản xuất bởi gan. Thông thường, CRP hiện diện trong máu với một lượng nhỏ. CRP siêu nhạy (hs-CRP) là xét nghiệm giúp phát hiện được sự tăng CRP dù là một lượng rất nhỏ trong máu. Xét nghiệm này giúp đánh giá nguy cơ tim mạch và đột quỵ ở những người chưa có tiền sử tim mạch trước đó.
Troponin-I là một loại protein có trong cơ tim. Khi cơ tim bị tổn thương, troponin được phóng thích vào máu. Nồng độ troponin trong máu tăng gợi ý tình trạng tổn thương cơ tim đang hay đã xảy ra. Nhồi máu cơ tim là tình trạng cơ tim "bị chết'' do dòng máu lưu thông đến tim bị tắc nghẽn, có thể gây tử vong. Chẩn đoán và điều trị kịp thời giúp giảm tỷ lệ tử vong do nhồi máu cơ tim.
Lactate dehydrogenase (LDH) là một enzyme đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất năng lượng cho cơ thể. LDH được tìm thấy trong hầu hết các mô của cơ thể, bao gồm cả những mô trong máu, tim, thận, não và phổi. Khi các mô này bị tổn thương LDH được phóng thích vào máu. Nồng độ LDH trong máu tăng gợi ý tình trạng tổn thương hoặc phá hủy tế bào trong cơ thể.
NT-proBNP là một chất do tim tạo ra. NT-proBNP tăng cao gợi ý tim không bơm đủ lượng máu cơ thể cần. Tình trạng này được gọi là suy tim hoặc suy tim sung huyết. Xét nghiệm được sử dụng để chẩn đoán hoặc loại trừ suy tim. Ở những bệnh nhân bị suy tim, xét nghiệm được sử dụng để đánh giá độ nặng của bệnh, lên kế hoạch và đánh giá hiệu quả điều trị.
Troponin-T là một loại protein có trong cơ tim. Khi cơ tim bị tổn thương, troponin được phóng thích vào máu. Nồng độ troponin trong máu tăng gợi ý tình trạng tổn thương cơ tim đang hay đã xảy ra. Nhồi máu cơ tim là tình trạng cơ tim "bị chết'' do dòng máu lưu thông đến tim bị tắc nghẽn, có thể gây tử vong. Chẩn đoán và điều trị kịp thời giúp giảm tỷ lệ tử vong do nhồi máu cơ tim.
loading.svg