Xét nghiệm lẻ

DHEAS đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra hormone sinh dục (testosterone ở nam và estrogen ở nữ), ảnh hưởng đến sự hình thành các đặc điểm sinh dục nam ở tuổi dậy thì. DHEAS chủ yếu được sản xuất bởi tuyến thượng thận. Một lượng nhỏ DHEAS được sản xuất bởi tinh hoàn của đàn ông và buồng trứng của phụ nữ. Nồng độ DHEAS bất thường giúp gợi ý các bệnh lý ở tuyến thượng thận, tinh hoàn hoặc buồng trứng.
Sàng lọc các bất thường của thai nhi trong 3 tháng đầu thai kỳ bao gồm: Siêu âm kiểm tra độ mờ da gáy (NT), PAPP-A, hCG. Việc phối hợp các xét nghiệm này giúp tăng khả năng phát hiện các dị tật bẩm sinh như hội chứng Down, hội chứng Edward, Hội chứng Patau. Nếu kết quả bất thường, cần làm thêm các xét nghiệm khác như chọc ối, siêu âm thai đánh giá toàn diện để đưa ra chẩn đoán xác định.
Estradiol là một dạng hợp chất quan trọng nhất của hormone estrogen có vai trò trong sự phát triển giới tính. Xét nghiệm giúp tìm nguyên nhân dậy thì sớm hoặc muộn hơn dự kiến, đánh giá hoạt động của buồng trứng, theo dõi sự phát triển của thai kỳ, điều trị vô sinh và hiếm muộn.
Testosterone thường được xem là một loại hormone sinh dục nam, nhưng ở phụ nữ cũng có một lượng nhỏ hormone này. Ở nam giới, testosterone thúc đẩy sự hình thành lông , phát triển cơ bắp và giọng nói trầm hơn sau tuổi dậy thì; kiểm soát ham muốn tình dục, duy trì khối lượng cơ bắp và sản xuất tinh trùng. Ở nữ giới, testosterone cũng rất quan trọng cho sự phát triển của xương và cơ bắp. Xét nghiệm nồng độ testosterone tự do trong máu được thực hiện cùng với các xét nghiệm khác để giúp chẩn đoán dậy thì sớm hoặc muộn.
FSH cùng với hormone LH giúp kiểm soát chức năng sinh sản. Ở phụ nữ, các xét nghiệm này giúp tìm nguyên nhân vô sinh, đánh giá chức năng buồng trứng, tìm nguyên nhân kinh nguyệt không đều hoặc ngừng kinh, xác nhận thời điểm bắt đầu mãn kinh hoặc tiền mãn kinh. Ở nam giới, nồng độ FSH giúp tìm nguyên nhân gây vô sinh, nguyên nhân khiến số lượng tinh trùng thấp, phát hiện các bất thường tinh hoàn. Ở trẻ em, xét nghiệm này thường được sử dụng để giúp chẩn đoán dậy thì sớm hoặc muộn.
Gói Xét Nghiệm Dị Ứng 44 kiểm tra nồng độ IgE chuyên biệt với dị nguyên trong huyết thanh hoặc huyết tương người sử dụng phương pháp Immunoblotting. Xét nghiệm chẩn đoán 44 loại dị nguyên bao gồm Total IgE.
Gói Xét Nghiệm Dị Ứng 72 kiểm tra nồng độ IgE chuyên biệt với dị nguyên trong huyết thanh hoặc huyết tương người sử dụng phương pháp Immunoblotting. Xét nghiệm chẩn đoán 72 loại dị ứng thực phẩm bao gồm Total IgE.
HPV (Human papillomavirus), một loại virus rất phổ biến lây qua đường tình dục. Virus gây bệnh sùi mào gà (u nhú) ở người, được chia thành nhiều tuýp khác nhau, mỗi tuýp được xác định bằng cách đánh số. HPV các type 16, 18, 31, 33, 35, 39, 45, 51, 52, 56, 58, 59, 66, 68 là các tuýp nguy cơ cao, làm tăng nguy cơ ung thư cổ tử cung, âm đạo và âm hộ ở phụ nữ, cũng như ung thư dương vật ở nam giới. Ngoài ra, nhiễm HPV các type này còn có thể gây ung thư hậu môn, ung thư vòm họng ở nam và nữ.
HPV (Human papillomavirus), một loại virus rất phổ biến lây qua đường tình dục. Virus gây bệnh sùi mào gà (u nhú) ở người, được chia thành nhiều tuýp khác nhau, mỗi tuýp được xác định bằng cách đánh số. Các tuýp HPV nguy cơ cao (HPV 16, 18, 31, 33, 35, 39, 45, 51, 52, 56, 58, 59, 66 và 68) có thể gây ra một số loại ung thư. Trong đó,HPV tuýp 16 và HPV tuýp 18, chịu trách nhiệm cho hầu hết các bệnh ung thư liên quan đến HPV. Các tuýp HPV nguy cơ thấp hầu hết không có triệu chứng. Đôi khi những tuýp này có thể gây mụn cóc ở cơ quan sinh dục, hậu môn, miệng hoặc cổ họng.
HPV (Human papillomavirus), một loại virus rất phổ biến lây qua đường tình dục. Virus gây bệnh sùi mào gà (u nhú) ở người, được chia thành nhiều tuýp khác nhau, mỗi tuýp được xác định bằng cách đánh số. Các tuýp HPV nguy cơ cao (HPV 16, 18, 31, 33, 35, 39, 45, 51, 52, 56, 58, 59, 66 và 68) có thể gây ra một số loại ung thư. Trong đó,HPV tuýp 16 và HPV tuýp 18, chịu trách nhiệm cho hầu hết các bệnh ung thư liên quan đến HPV. Các tuýp HPV nguy cơ thấp hầu hết không có triệu chứng. Đôi khi những tuýp này có thể gây mụn cóc ở cơ quan sinh dục, hậu môn, miệng hoặc cổ họng.
Giúp sàng lọc dị ứng, đánh giá khả năng đáp ứng miễn dịch của cơ thể bằng cách đo nồng độ IgE.
IGF-1 làhormone kiểm soát hoạt động của hormone tăng trưởng (GH) trong cơ thể. IGF-1 phối hợp với GH thúc đẩy sự phát triển bình thường của xương và mô. Nồng độ GH không ổn định, tùy thuộc vào chế độ ăn uống và mức độ vận động, trong khi IGF-1 tương đối ổn định. Vì vậy, xét nghiệm IGF-1 rất hữu ích giúp đánh giá quá trình sản xuất GH của cơ thể và chẩn đoán các rối loạn tăng trưởng.
loading.svg