Xét nghiệm lẻ

Xét nghiệm giúp xác định lượng ApoA trong cơ thể, giúp chẩn đoán các trường hợp suy giảm ApoA và đánh giá nguy cơ mắc các bệnh lý tim mạch.
Apolipoprotein B (gọi tắt là ApoB) là phân tử protein giúp vận chuyển chất béo và cholesterol đi khắp cơ thể. Bình thường, cơ thể cần chất béo và cholesterol để sản xuất một số hormone và đảm bảo sự hoạt động bình thường của tế bào. Vì các phân tử chất béo này không tan trong nước, nên có thể gây tắc nghẽn trong lòng mạch, có thể dẫn đến
Tỷ số ApolipoproteinB/ApolipoproteinA-1 là một chỉ số phản ánh sự cân bằng giữa các hạt lipoprotein gây xơ vữa và các hạt lipoprotein chống xơ vữa. Khi cân bằng này bị phá vỡ, xơ vữa động mạch tiến triển và dẫn đến nhồi máu não. Ngoài ra, tỷ số ApoB/ApoA-1 cũng là yếu tố dự báo nguy cơ mạnh cho các biến cố tim mạch khác như nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực, suy tim so với các xét nghiệm kiểm tra mỡ trong máu cổ điển như cholesterol toàn phần, triglyceride, LDL-cholesterol, HDL-cholesterol.
Trong cơ thể, xương được liên tục được tu sửa theo hai bước: “phân hủy” xương (tái hấp thu) và thay thế xương bị loại bỏ bằng việc hình thành xương mới. Trong bệnh loãng xương, khối lượng xương bị mất vì quá trình phân hủy xảy ra nhanh hơn quá trình xây dựng lại. Khi xương bị tiêu hủy, các mảnh collagen của xương được giải phóng vào máu. Một trong những mảnh này được gọi là “C-telopeptide.” Xét nghiệm này được sử dụng để đánh giá tình trạng mất khối lượng xương (tiêu xương) trong trường hợp loãng xương hoặc các bệnh về xương khác như bệnh Paget.
Chất béo trong cơ thể tồn tại dưới 4 dạng chính bao gồm Cholesterol, LDL-cholesterol, HDL-cholesterol, triglyceride. HDL là cholesterol tốt, giúp hấp thụ cholesterol trong máu và vận chuyển trở lại gan, các thành phần còn lại cholesterol xấu. . Xét nghiệm các thành phần mỡ máu giúp đánh giá nguy cơ mắc bệnh tim mạch, đột quỵ và các hậu quả khác do hẹp hoặc tắc nghẽn động mạch gây ra.
Cholesterol là chất được tìm thấy ở nhiều cơ quan khác nhau của cơ thể. Thông thường, cơ thể cần cholesterol cho một vài hoạt động sống. Tuy nhiên, tăng cholesterol trong máu có thể dẫn đến tắc mạch, gây nên các bệnh lý tim mạch và đột quỵ,
CRP là phân tử protein do gan sản xuất. Thông thường, CRP hiện diện trong máu với một lượng nhỏ. Gan sẽ tăng sản xuất CRP vào máu nếu có hiện tượng viêm xảy ra trong cơ thể. CRP trong máu tăng cao gợi ý tình trạng bệnh lý nghiêm trọng gây ra hiện tượng viêm.
T3 là một trong hai loại hormone chính do tuyến giáp sản xuất, có vai trò trong trong quá trình tạo năng lượng cần thiết cho cơ thể. Ngoài ra, T3 còn giúp kiểm soát cân nặng, nhiệt độ cơ thể, sức mạnh cơ bắp và hệ thần kinh của bạn. Xét nghiệm đo lượng T3 tự do (free T3) trong máu, không bao gồm lượng T3 liên kết với protein trong máu. Xét nghiệm giúp chẩn đoán phân biệt và/hoặc dõi điều trị cường giáp.
T4 tự do là dạng hoạt động của thyroxine tại các mô và cơ quan. Hormone thyroxine được sản xuất bởi tuyến giáp, giúp kiểm soát việc sử dụng năng lượng của cơ thể. T4 có vai trò trong điều hòa cân nặng, tim, nhiệt độ cơ thể, sức mạnh cơ bắp... Nồng độ T4tự do trong máu được sử dụng để đánh giá hoạt động của tuyến giáp.
HDL-cholesterol (lipoprotein có tỷ trọng cao), được xem là cholesterol tốt vì giúp vận chuyển cholesterol trong mạch máu trở về gan. Sau đó gan sẽ giúp chuyển hóa cholesterol khỏi cơ thể. Tăng HDL-Cholesterol trong cơ thể sẽ làm giảm nguy cơ tim mạch và đột quỵ.
Kháng thể là các protein do hệ thống miễn dịch tạo ra để chống lại các chất lạ như vi rút và vi khuẩn. Nhưng đôi khi các kháng thể tấn công nhầm các tế bào và cơ quan trong cơ thể được gọi là phản ứng tự miễn dịch. Khi các kháng thể tuyến giáp tấn công các tế bào tuyến giáp có thể dẫn đến Viêm giáp Hashimoto hay viêm giáp tự miễn. Xét nghiệm này đo mức kháng thể tuyến giáp trong máu của bạn.
Axit lactic là một chất được tạo ra bởi tế bào cơ và hồng cầu. Nồng độ axit lactic máu tăng khi nồng độ oxy giảm. Xét nghiệm axit lactic thường được sử dụng để chẩn đoán nhiễm axit lactic, giúp đánh giá tình trạng cung cấp oxy cho các cơ quan trong cơ thể, chẩn đoán nhiễm trùng huyết (tình trạng đe dọa tính mạng khi bị nhiễm trùng).
LDL là viết tắt của lipoprotein có tỷ trọng thấp. LDL-cholesterol được gọi là cholesterol "xấu" vì góp phần trong việc hình thành mảng xơ vữa của mạch máu. Theo thời gian, mảng xơ vữa này cứng hơn và dần thu hẹp lòng mạch máu của bạn. Điều này làm giảm lượng oxy cung cấp cho các cơ quan, đặc biệt là tim. Đó là lý do tại sao nồng độ cholesterol LDL cao là một yếu tố nguy cơ gây ra các bệnh về tim mạch và mạch máu.
Chất béo trong cơ thể tồn tại dưới 4 dạng chính bao gồm Cholesterol, LDL-cholesterol, HDL-cholesterol, triglyceride. HDL là cholesterol tốt, giúp hấp thụ cholesterol trong máu và vận chuyển trở lại gan, các thành phần còn lại cholesterol xấu. . Xét nghiệm các thành phần mỡ máu giúp đánh giá nguy cơ mắc bệnh tim mạch, đột quỵ và các hậu quả khác do hẹp hoặc tắc nghẽn động mạch gây ra.
loading.svg