Xét nghiệm lẻ

Fibrinogen là một loại protein trong cơ thể được gọi là yếu tố đông máu. Các yếu tố đông máu kết hợp với nhau để hình thành cục máu đông, giúp cầm máu khi các mô hoặc mạch máu của cơ thể bị tổn thương. Xét nghiệm fibrinogen được sử dụng để đánh giá và theo dõi khi có các triệu chứng như chảy máu khó cầm hoặc tắc nghẽn bất thường (cục máu đông) trong mạch máu.
GGT là loại enzyme được tìm thấy tại nhiều cơ quan khác nhau trong cơ thể, đặc biệt là gan. Khi gan bị tổn thương, lượng lớn GGT sẽ được phóng thích vào máu. Do đó, GGT trong máu tăng gợi ý tình trạng tổn thương gan hoặc bệnh lý đường mật
Helicobacter pylori (Hp) là vi khuẩn gây bệnh ở hệ tiêu hóa. Người nhiễm H. pylori có thể không có triệu chứng. Tuy nhiên, vi khuẩn Hp có thể gây các bệnh lý tiêu hóa như viêm dạ dày, loét dạ dày và một số loại ung thư dạ dày. Xét nghiệm giúp chẩn đoán nhiễm Helicobacter pylori (Hp) cấp và mạn tính ở bệnh nhân mắc bệnh dạ dày, tá tràng, cũng như giúp đánh giá hiệu quả điều trị.
Helicobacter pylori (Hp) là vi khuẩn gây bệnh ở hệ tiêu hóa. Người nhiễm H. pylori có thể không có triệu chứng. Tuy nhiên, vi khuẩn Hp có thể gây các bệnh lý tiêu hóa như viêm dạ dày, loét dạ dày và một số loại ung thư dạ dày. Việc phát hiện các kháng thể IgM gợi ý tình trạng nhiễm trùng hiện tại hoặc gần đây. Ngược lại, sự hiện diện của kháng thể IgG cho thấy đã từng nhiễm tác nhân này trước đây
Helicobacter pylori (Hp) là vi khuẩn gây bệnh ở hệ tiêu hóa. Người nhiễm H. pylori có thể không có triệu chứng. Tuy nhiên, vi khuẩn Hp có thể gây các bệnh lý tiêu hóa như viêm dạ dày, loét dạ dày và một số loại ung thư dạ dày. Việc phát hiện các kháng thể IgM gợi ý tình trạng nhiễm trùng hiện tại hoặc gần đây. Ngược lại, sự hiện diện của kháng thể IgG cho thấy đã từng nhiễm tác nhân này trước đây
Homocysteine là một axit amin mà cơ thể bạn sử dụng để tạo ra protein. Thông thường, vitamin B12, vitamin B6 và axit folic (còn gọi là folate hoặc vitamin B9) giúp phân hủy nhanh chóng homocysteine thành những chất khác cần thiết cho cơ thể. Nồng độ homocysteine ​​cao trong máu gợi ý quá trình này gặp bất thường hoặc do thiếu hụt một số vitamin B. Xét nghiệm này được dùng để gợi ý tình trạng thiếu vitamin B6, B12, axit folic hoặc đánh giá yếu tố nguy cơ mắc bệnh tim mạch, đột quỵ.
C-reactive protein (CRP là phân tử protein được sản xuất bởi gan. Thông thường, CRP hiện diện trong máu với một lượng nhỏ. CRP siêu nhạy (hs-CRP) là xét nghiệm giúp phát hiện được sự tăng CRP dù là một lượng rất nhỏ trong máu. Xét nghiệm này giúp đánh giá nguy cơ tim mạch và đột quỵ ở những người chưa có tiền sử tim mạch trước đó.
Troponin-I là một loại protein có trong cơ tim. Khi cơ tim bị tổn thương, troponin được phóng thích vào máu. Nồng độ troponin trong máu tăng gợi ý tình trạng tổn thương cơ tim đang hay đã xảy ra. Nhồi máu cơ tim là tình trạng cơ tim "bị chết'' do dòng máu lưu thông đến tim bị tắc nghẽn, có thể gây tử vong. Chẩn đoán và điều trị kịp thời giúp giảm tỷ lệ tử vong do nhồi máu cơ tim.
Lactate dehydrogenase (LDH) là một enzyme đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất năng lượng cho cơ thể. LDH được tìm thấy trong hầu hết các mô của cơ thể, bao gồm cả những mô trong máu, tim, thận, não và phổi. Khi các mô này bị tổn thương LDH được phóng thích vào máu. Nồng độ LDH trong máu tăng gợi ý tình trạng tổn thương hoặc phá hủy tế bào trong cơ thể.
Lipase là một loại enzyme giúp cơ thể tiêu hóa chất béo. Hầu hết lipase được sản xuất bởi các tế bào tuyến tụy. Khi các tế bào tuyến tụy bị tổn thương sẽ giải phóng một lượng lớn lipase. Vì vậy, chỉ số lipase trong máu tăng cao giúp chẩn đoán viêm tụy hoặc hoặc các tổn thương tụy khác. Xét nghiệm lipase giúp chẩn đoán những bất thường này.
NT-proBNP là một chất do tim tạo ra. NT-proBNP tăng cao gợi ý tim không bơm đủ lượng máu cơ thể cần. Tình trạng này được gọi là suy tim hoặc suy tim sung huyết. Xét nghiệm được sử dụng để chẩn đoán hoặc loại trừ suy tim. Ở những bệnh nhân bị suy tim, xét nghiệm được sử dụng để đánh giá độ nặng của bệnh, lên kế hoạch và đánh giá hiệu quả điều trị.
loading.svg