Xét nghiệm lẻ

Xét nghiệm 17-OH-Progesterone được dùng để sàng lọc, chẩn đoán bệnh tăng sản thượng thận bẩm sinh.
Xét nghiệm đo lường một loại hormone trong cơ thể gọi là hCG, được sản xuất trong quá trình mang thai bởi nhau thai, được tìm thấy trong máu và nước tiểu. Xét nghiệm hCG có thể giúp chẩn đoán có thai sau cũng như có thể giúp xác định các tai biến sản khoa.
Hemoglobin là một loại protein trong các tế bào hồng cầu, có nhiệm vụ mang oxy từ phổi đến các cơ quan trong cơ thể. Có nhiều loại huyết sắc tố khác nhau. Điện di huyết sắc tố là một xét nghiệm đo thành phần các loại huyết sắc tố cũng như sự bất thường liên quan đến các bệnh lý.
Hemoglobin (huyết sắc tố) là một loại protein trong các tế bào hồng cầu có nhiệm vụ vận chuyển oxy từ phổi đến các cơ quan khác nhau của cơ thể. Có nhiều loại huyết sắc tố khác nhau. Điện di huyết sắc tố là xét nghiệm đo thành phần các loại huyết sắc tố. Xét nghiệm này giúp phát hiện các rối loạn liên quan đến tỷ lệ bất thường của các loại huyết sắc tố.
Điện di protein huyết thanh (SPE) giúp phân tích 6 thành phần của protein huyết thanh bao gồm: Albumin, Alpha-1, Alpha-2, Beta-1, Beta-2 và Gamma. Tăng, giảm hoặc thay đổi tỷ lệ các thành phần này giúp hỗ trợ chẩn đoán nhiều tình trạng bệnh khác nhau và các bất thường liên quan đến protein.
Sàng lọc các bất thường của thai nhi trong 3 tháng đầu thai kỳ bao gồm: Siêu âm kiểm tra độ mờ da gáy (NT), PAPP-A, hCG. Việc phối hợp các xét nghiệm này giúp tăng khả năng phát hiện các dị tật bẩm sinh như hội chứng Down, hội chứng Edward, Hội chứng Patau. Nếu kết quả bất thường, cần làm thêm các xét nghiệm khác như chọc ối, siêu âm thai đánh giá toàn diện để đưa ra chẩn đoán xác định.
T3 là một trong hai loại hormone chính do tuyến giáp sản xuất, có vai trò trong trong quá trình tạo năng lượng cần thiết cho cơ thể. Ngoài ra, T3 còn giúp kiểm soát cân nặng, nhiệt độ cơ thể, sức mạnh cơ bắp và hệ thần kinh của bạn. Xét nghiệm đo lượng T3 tự do (free T3) trong máu, không bao gồm lượng T3 liên kết với protein trong máu. Xét nghiệm giúp chẩn đoán phân biệt và/hoặc dõi điều trị cường giáp.
T4 tự do là dạng hoạt động của thyroxine tại các mô và cơ quan. Hormone thyroxine được sản xuất bởi tuyến giáp, giúp kiểm soát việc sử dụng năng lượng của cơ thể. T4 có vai trò trong điều hòa cân nặng, tim, nhiệt độ cơ thể, sức mạnh cơ bắp... Nồng độ T4tự do trong máu được sử dụng để đánh giá hoạt động của tuyến giáp.
HPV (Human papillomavirus), một loại virus rất phổ biến lây qua đường tình dục. Virus gây bệnh sùi mào gà (u nhú) ở người, được chia thành nhiều tuýp khác nhau, mỗi tuýp được xác định bằng cách đánh số. HPV các type 16, 18, 31, 33, 35, 39, 45, 51, 52, 56, 58, 59, 66, 68 là các tuýp nguy cơ cao, làm tăng nguy cơ ung thư cổ tử cung, âm đạo và âm hộ ở phụ nữ, cũng như ung thư dương vật ở nam giới. Ngoài ra, nhiễm HPV các type này còn có thể gây ung thư hậu môn, ung thư vòm họng ở nam và nữ.
HPV (Human papillomavirus), một loại virus rất phổ biến lây qua đường tình dục. Virus gây bệnh sùi mào gà (u nhú) ở người, được chia thành nhiều tuýp khác nhau, mỗi tuýp được xác định bằng cách đánh số. Các tuýp HPV nguy cơ cao (HPV 16, 18, 31, 33, 35, 39, 45, 51, 52, 56, 58, 59, 66 và 68) có thể gây ra một số loại ung thư. Trong đó,HPV tuýp 16 và HPV tuýp 18, chịu trách nhiệm cho hầu hết các bệnh ung thư liên quan đến HPV. Các tuýp HPV nguy cơ thấp hầu hết không có triệu chứng. Đôi khi những tuýp này có thể gây mụn cóc ở cơ quan sinh dục, hậu môn, miệng hoặc cổ họng.
HPV (Human papillomavirus), một loại virus rất phổ biến lây qua đường tình dục. Virus gây bệnh sùi mào gà (u nhú) ở người, được chia thành nhiều tuýp khác nhau, mỗi tuýp được xác định bằng cách đánh số. Các tuýp HPV nguy cơ cao (HPV 16, 18, 31, 33, 35, 39, 45, 51, 52, 56, 58, 59, 66 và 68) có thể gây ra một số loại ung thư. Trong đó,HPV tuýp 16 và HPV tuýp 18, chịu trách nhiệm cho hầu hết các bệnh ung thư liên quan đến HPV. Các tuýp HPV nguy cơ thấp hầu hết không có triệu chứng. Đôi khi những tuýp này có thể gây mụn cóc ở cơ quan sinh dục, hậu môn, miệng hoặc cổ họng.
Kháng thể là các protein do hệ thống miễn dịch tạo ra để chống lại các chất lạ như vi rút và vi khuẩn. Nhưng đôi khi các kháng thể tấn công nhầm các tế bào và cơ quan trong cơ thể được gọi là phản ứng tự miễn dịch. Khi các kháng thể tuyến giáp tấn công các tế bào tuyến giáp có thể dẫn đến Viêm giáp Hashimoto hay viêm giáp tự miễn. Xét nghiệm này đo mức kháng thể tuyến giáp trong máu của bạn.
loading.svg