Xét nghiệm lẻ

Trong cơ thể, xương được liên tục được tu sửa theo hai bước: “phân hủy” xương (tái hấp thu) và thay thế xương bị loại bỏ bằng việc hình thành xương mới. Trong bệnh loãng xương, khối lượng xương bị mất vì quá trình phân hủy xảy ra nhanh hơn quá trình xây dựng lại. Khi xương bị tiêu hủy, các mảnh collagen của xương được giải phóng vào máu. Một trong những mảnh này được gọi là “C-telopeptide.” Xét nghiệm này được sử dụng để đánh giá tình trạng mất khối lượng xương (tiêu xương) trong trường hợp loãng xương hoặc các bệnh về xương khác như bệnh Paget.
Creatine kinase (CK) là một loại enzyme hiện diện trong các tế bào khác nhau của cơ thể trong khi CKMB chủ yếu xuất hiện trong các tế bào cơ tim. Khi tế bào cơ tim bị tổn thương, CKMB sẽ được phóng thích vào máu. Đây là xét nghiệm đo lượng CKMB trong máu. Chỉ số CKMB tăng so với bình thường giúp gợi ý tình trạng tổn thương tế bào cơ tim.
Là enzyme được tìm thấy ở tim, não và hệ cơ. Xét nghiệm nhằm phát hiện sự viêm nhiễm ở hệ cơ xương hoặc chấn thương cơ xương khớp
CRP là phân tử protein do gan sản xuất. Thông thường, CRP hiện diện trong máu với một lượng nhỏ. Gan sẽ tăng sản xuất CRP vào máu nếu có hiện tượng viêm xảy ra trong cơ thể. CRP trong máu tăng cao gợi ý tình trạng bệnh lý nghiêm trọng gây ra hiện tượng viêm.
D-dimer là một mảnh protein nhỏ được hình thành khi ly giải cục máu đông trong cơ thể. Cục máu đông giúp hạn chế sự mất máu khi cơ thể bị tổn thương. Thông thường, cục máu đông sẽ được li giải sau khi lành vết thương.Khi có các tình trạng bất thường, cục máu đông được hình thành ngay cả khi không có sự tổn thương, hoặc không được ly giải sau đó. Bất thường này rất nguy hiểm,thậm chí có thể gây tử vong. Xét nghiệm D-dimer giúp phát hiện sự hình thành cục máu đông bất thường trong cơ thể.
Fibrinogen là một loại protein trong cơ thể được gọi là yếu tố đông máu. Các yếu tố đông máu kết hợp với nhau để hình thành cục máu đông, giúp cầm máu khi các mô hoặc mạch máu của cơ thể bị tổn thương. Xét nghiệm fibrinogen được sử dụng để đánh giá và theo dõi khi có các triệu chứng như chảy máu khó cầm hoặc tắc nghẽn bất thường (cục máu đông) trong mạch máu.
Homocysteine là một axit amin mà cơ thể bạn sử dụng để tạo ra protein. Thông thường, vitamin B12, vitamin B6 và axit folic (còn gọi là folate hoặc vitamin B9) giúp phân hủy nhanh chóng homocysteine thành những chất khác cần thiết cho cơ thể. Nồng độ homocysteine ​​cao trong máu gợi ý quá trình này gặp bất thường hoặc do thiếu hụt một số vitamin B. Xét nghiệm này được dùng để gợi ý tình trạng thiếu vitamin B6, B12, axit folic hoặc đánh giá yếu tố nguy cơ mắc bệnh tim mạch, đột quỵ.
C-reactive protein (CRP là phân tử protein được sản xuất bởi gan. Thông thường, CRP hiện diện trong máu với một lượng nhỏ. CRP siêu nhạy (hs-CRP) là xét nghiệm giúp phát hiện được sự tăng CRP dù là một lượng rất nhỏ trong máu. Xét nghiệm này giúp đánh giá nguy cơ tim mạch và đột quỵ ở những người chưa có tiền sử tim mạch trước đó.
Troponin-I là một loại protein có trong cơ tim. Khi cơ tim bị tổn thương, troponin được phóng thích vào máu. Nồng độ troponin trong máu tăng gợi ý tình trạng tổn thương cơ tim đang hay đã xảy ra. Nhồi máu cơ tim là tình trạng cơ tim "bị chết'' do dòng máu lưu thông đến tim bị tắc nghẽn, có thể gây tử vong. Chẩn đoán và điều trị kịp thời giúp giảm tỷ lệ tử vong do nhồi máu cơ tim.
Axit lactic là một chất được tạo ra bởi tế bào cơ và hồng cầu. Nồng độ axit lactic máu tăng khi nồng độ oxy giảm. Xét nghiệm axit lactic thường được sử dụng để chẩn đoán nhiễm axit lactic, giúp đánh giá tình trạng cung cấp oxy cho các cơ quan trong cơ thể, chẩn đoán nhiễm trùng huyết (tình trạng đe dọa tính mạng khi bị nhiễm trùng).
loading.svg