Xét nghiệm lẻ

Xét nghiệm dùng để phát hiện các bất thường liên quan đến quá trình tạo xương hoặc chức năng tuyến cận giáp, sư thiếu hụt vitamin D do kém hấp thu, để các bác sĩ đưa ra quyết định điều trị bệnh về xương hoặc theo dõi ở người đang được bổ sung Vitamin D
Canxi là chất khoáng chiếm tỷ lệ cao nhất trong cơ thể. Canxi góp phần hình thành, củng cố xương và răng. Ngoài ra, canxi còn điều hòa sự co giãn cơ và mạch máu, sự tiết hormones và enzyme, cũng như dẫn truyền thần kinh. Thiếu hụt canxi trong thời gian dài có thể dẫn đến các bệnh lý nha khoa, tổn thương thần kinh, và loãng xương
Chloride là một chất điện giải giúp kiểm soát sự phân bố dịch và cân bằng pH trong cơ thể. Chloride thường được kiểm tra chung với các chất điện giải khác để chẩn đoán và theo dõi nhiều bệnh lý, bao gồm các bệnh lý thận, suy tim, bệnh gan...
Hemoglobin (huyết sắc tố) là một loại protein trong các tế bào hồng cầu có nhiệm vụ vận chuyển oxy từ phổi đến các cơ quan khác nhau của cơ thể. Có nhiều loại huyết sắc tố khác nhau. Điện di huyết sắc tố là xét nghiệm đo thành phần các loại huyết sắc tố. Xét nghiệm này giúp phát hiện các rối loạn liên quan đến tỷ lệ bất thường của các loại huyết sắc tố.
Hemoglobin là một loại protein trong các tế bào hồng cầu, có nhiệm vụ mang oxy từ phổi đến các cơ quan trong cơ thể. Có nhiều loại huyết sắc tố khác nhau. Điện di huyết sắc tố là một xét nghiệm đo thành phần các loại huyết sắc tố cũng như sự bất thường liên quan đến các bệnh lý.
Điện di protein huyết thanh (SPE) giúp phân tích 6 thành phần của protein huyết thanh bao gồm: Albumin, Alpha-1, Alpha-2, Beta-1, Beta-2 và Gamma. Tăng, giảm hoặc thay đổi tỷ lệ các thành phần này giúp hỗ trợ chẩn đoán nhiều tình trạng bệnh khác nhau và các bất thường liên quan đến protein.
Chất điện giải là các khoáng chất giúp kiểm soát lượng dịch và sự cân bằng của axit và bazơ trong cơ thể. Xét nghiệm điện giải đồ bao gồm: - Natri (Na): giúp kiểm soát lượng dịch trong cơ thể, đảm bảo hoạt động của các dây thần kinh và cơ bắp. - Clorua (Cl): cũng giúp kiểm soát lượng dịch trong cơ thể, điều hòa thể tích máu và huyết áp. - Kali (K): đảm bảo sự hoạt động bình thường của tim và cơ.
Fibrinogen là một loại protein trong cơ thể được gọi là yếu tố đông máu. Các yếu tố đông máu kết hợp với nhau để hình thành cục máu đông, giúp cầm máu khi các mô hoặc mạch máu của cơ thể bị tổn thương. Xét nghiệm fibrinogen được sử dụng để đánh giá và theo dõi khi có các triệu chứng như chảy máu khó cầm hoặc tắc nghẽn bất thường (cục máu đông) trong mạch máu.
Axit folic là một thành phần của vitamin B9, có vai trò trong việc hình thành các tế bào mới. Đối với phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ, acid folic đóng một vai trò rất quan trọng. Bổ sung đủ axit folic trước và trong khi mang thai giúp ngăn ngừa các dị tật bẩm sinh nghiêm trọng ở não hoặc cột sống của thai nhi.
Các bệnh lý liên quan đến chuyển hóa sắt thường gặp và có thể là do thiếu sắt hoặc quá tải sắt. Thiếu sắt có thể do tăng đào thải sắt hoặc giảm cung cấp. Quá tải sắt xảy ra khi vượt quá khả năng liên kết sắt của transferrin. Quá tải sắt cũng có thể xảy ra khi quá trình dị hóa hồng cầu tăng bất thường. Mức độ sắt được sử dụng để giúp chẩn đoán các loại thiếu máu cụ thể.
loading.svg