
. Bệnh lây truyền qua đường tình dục (STDs) là những bệnh lây nhiễm qua quan hệ tình dục, bao gồm quan hệ tình dục qua âm đạo, hậu môn hoặc miệng. Vi khuẩn, virus hoặc ký sinh trùng có thể lây truyền từ người này sang người khác qua tinh dịch, dịch âm đạo và các chất dịch cơ thể khác.
. Theo dữ liệu cập nhật mới nhất từ Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), mỗi ngày trên thế giới ghi nhận hơn 1 triệu ca mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục.
. Xét nghiệm này giúp phát hiện 13 tác nhân gây bệnh lây truyền qua đường tình dục bằng phương pháp Real-time PCR. Phương pháp này cho phép phát hiện một lượng nhỏ DNA của tác nhân gây bệnh trong nước tiểu, dịch niệu đạo, dịch âm đạo…
. Ung thư cổ tử cung hiện đang là một trong những ung thư phổ biến nhất hiện nay. Bệnh đứng thứ 3 trên thế giới và thứ hai tại Việt Nam chỉ sau ung thư vú.
. Nguyên nhân đầu bảng gây ung thư cổ tử cung là papillomavirus (HPV), một loại virus rất phổ biến lây qua đường tình dục. Virus gây bệnh sùi mào gà (papilloma) ở người, được chia thành nhiều tuýp khác nhau, mỗi tuýp được xác định bằng cách đánh số. HPV các type 16, 18, 31, 33, 35, 39, 45, 51, 52, 56, 58, 59, 66, 68 là các tuýp nguy cơ cao, làm tăng nguy cơ ung thư cổ tử cung, âm đạo và âm hộ ở phụ nữ, cũng như ung thư dương vật ở nam giới. Ngoài ra, nhiễm HPV các type này còn có thể gây ung thư hậu môn, ung thư vòm họng ở nam và nữ.
. Xét nghiệm này giúp tầm soát phát hiện sớm nguy cơ mắc vi rút HPV và tình trạng các type HPV đang mắc phải.
. Liên cầu nhóm B (GBS), còn được gọi là Streptococcus agalactiae, là một loại vi khuẩn Gram dương thường được tìm thấy trong đường tiêu hóa và đường sinh dục của phụ nữ. Nhiều người mang vi khuẩn này nhưng không có triệu chứng. Tuy nhiên, GBS là nguyên nhân hàng đầu gây nhiễm trùng trong thai kỳ và ở trẻ sơ sinh.
. Trong khi nhiều phụ nữ mang thai có GBS không có triệu chứng, một số trường hợp có thể phát triển thành nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng nước ối hoặc viêm nội mạc tử cung.
. GBS có khả năng sản xuất enzyme như phospholipase A2, liên quan đến quá trình tổng hợp prostaglandin, dẫn đến sảy thai, thai chết lưu, vỡ ối sớm, sinh non và nhiễm trùng, tổn thương đường sinh dục trong quá trình chuyển dạ.
. Tỷ lệ nhiễm GBS ở âm đạo và trực tràng của phụ nữ mang thai dao động từ 10-30%. Do đó, khuyến cáo tất cả phụ nữ mang thai nên được sàng lọc GBS định kỳ từ tuần thứ 36 đến 37 tuần (đối với đơn thai) hoặc từ tuần thứ 32 đến 34 (đối với đa thai).
. Viêm gan vi rút B (VGVR B) là bệnh truyền nhiễm quan trọng, phổ biến toàn cầu, do vi rút viêm gan B (HBV) gây ra.
. HBV lây nhiễm qua đường máu, quan hệ tình dục và từ mẹ sang con.
. Việt Nam nằm trong vùng dịch tễ lưu hành cao của nhiễm HBV (tỉ lệ nhiễm HBV > 8%) với đường lây chủ yếu là từ mẹ truyền sang con.
. Chỉ số HBV-DNA cao cho thấy vi-rút đang nhân lên trong cơ thể và tăng khả năng lây nhiễm cho người khác.
. Xét nghiệm này thường được sử dụng để theo dõi hiệu quả của thuốc kháng vi-rút ở bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn tính.
Tải lượng HBV DNA thực hiện ở tuần điều trị thứ 12, 24 và 48, sau đó thực hiện mỗi 24 – 48 tuần hoặc khi ALT tăng không rõ nguyên nhân để đánh giá đáp ứng điều trị và khả năng tái phát HBV hoặc khi người bệnh không tuân thủ điều trị.
. Ung thư cổ tử cung hiện đang là một trong những ung thư phổ biến nhất hiện nay. Bệnh đứng thứ 3 trên thế giới và thứ hai tại Việt Nam chỉ sau ung thư vú.
. Nguyên nhân đầu bảng gây ung thư cổ tử cung là papillomavirus (HPV), một loại virus rất phổ biến lây qua đường tình dục. Virus gây bệnh sùi mào gà (papilloma) ở người, được chia thành nhiều tuýp khác nhau, mỗi tuýp được xác định bằng cách đánh số. HPV các type 16, 18, 31, 33, 35, 39, 45, 51, 52, 56, 58, 59, 66, 68 là các tuýp nguy cơ cao, làm tăng nguy cơ ung thư cổ tử cung, âm đạo và âm hộ ở phụ nữ, cũng như ung thư dương vật ở nam giới. Ngoài ra, nhiễm HPV các type này còn có thể gây ung thư hậu môn, ung thư vòm họng ở nam và nữ.
. Xét nghiệm này giúp tầm soát phát hiện sớm nguy cơ mắc vi rút HPV và tình trạng các type HPV đang mắc phải.
. Xét nghiệm này phát hiện phản ứng quá mẫn với thực phẩm qua trung gian IgG đối với các sản phẩm thực phẩm cụ thể gây ra phản ứng có hại.
. Những phản ứng này thường xảy ra chậm và xảy ra sau thời gian dài sau khi ăn một số loại thực phẩm, đồ uống, phụ gia hoặc hợp chất nhất định, có thể gây ra triệu chứng ở một hoặc nhiều cơ quan hoặc hệ thống trong cơ thể.
. Cần lưu ý rằng xét nghiệm này khác với xét nghiệm dị ứng thực phẩm (IgE), trong đó các triệu chứng thường cụ thể và dễ nhận biết hơn.
. Viêm gan vi rút B (VGVR B) là bệnh truyền nhiễm quan trọng, phổ biến toàn cầu, do vi rút viêm gan B (HBV) gây ra.
. HBV lây nhiễm qua đường máu, quan hệ tình dục và từ mẹ sang con.
. Việt Nam nằm trong vùng dịch tễ lưu hành cao của nhiễm HBV (tỉ lệ nhiễm HBV > 8%) với đường lây chủ yếu là từ mẹ truyền sang con.
. Chỉ số HBV-DNA cao cho thấy vi-rút đang nhân lên trong cơ thể và tăng khả năng lây nhiễm cho người khác.
. Xét nghiệm này thường được sử dụng để theo dõi hiệu quả của thuốc kháng vi-rút ở bệnh nhân viêm gan siêu vi B mạn.
Tải lượng HBV DNA thực hiện ở tuần điều trị thứ 12, 24 và 48, sau đó thực hiện mỗi 24 – 48 tuần hoặc khi ALT tăng không rõ nguyên nhân để đánh giá đáp ứng điều trị và khả năng tái phát HBV hoặc khi người bệnh không tuân thủ điều trị.
. Lao là một bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn lao (Mycobacterium tuberculosis) gây nên.
. Bệnh lao có thể gặp ở tất cả các bộ phận của cơ thể, trong đó lao phổi là thể lao phổ biến nhất (chiếm 80 – 85% tổng số ca bệnh) và là nguồn lây chính cho người xung quanh.
. Xét nghiệm này được sử dụng để chẩn đoán bệnh lao cách nhanh chóng và quyết định điều trị với độ chính xác cao hơn so với xét nghiệm AFB đàm thông thường.
. Ung thư cổ tử cung hiện đang là một trong những ung thư phổ biến nhất hiện nay. Bệnh đứng thứ 3 trên thế giới và thứ hai tại Việt Nam chỉ sau ung thư vú.
. Nguyên nhân đầu bảng gây ung thư cổ tử cung là papillomavirus (HPV), một loại virus rất phổ biến lây qua đường tình dục.
. Virus gây bệnh sùi mào gà (papilloma) ở người, được chia thành nhiều tuýp khác nhau, mỗi tuýp được xác định bằng cách đánh số. HPV các type 16, 18, 31, 33, 35, 39, 45, 51, 52, 56, 58, 59, 66, 68 là các tuýp nguy cơ cao, làm tăng nguy cơ ung thư cổ tử cung, âm đạo và âm hộ ở phụ nữ, cũng như ung thư dương vật ở nam giới. Ngoài ra, nhiễm HPV các type này còn có thể gây ung thư hậu môn, ung thư vòm họng ở nam và nữ.
. Xét nghiệm này giúp tầm soát phát hiện sớm nguy cơ mắc vi rút HPV và tình trạng các type HPV đang mắc phải.
. Viêm gan C là một bệnh truyền nhiễm do virus viêm gan C (HCV) gây ra. HCV chủ yếu lây truyền qua đường máu, nhưng cũng có thể lây qua đường tình dục và từ mẹ sang con.
. Xét nghiệm tải lượng RNA của HCV là một xét nghiệm xác định, được sử dụng để xác định tình trạng nhiễm HCV và theo dõi phản ứng của bệnh nhân trong suốt quá trình điều trị.