
Pap smear (PAP truyền thống) là một xét nghiệm phết tế bào cổ tử cung, giúp nhận biết sớm những bất thường, dấu hiệu tiền ung thư hay ung thư giai đoạn sớm trước khi xuất hiện triệu chứng. Các Bác sĩ Phụ khoa sẽ sử dụng các dụng cụ và hóa chất chuyên biệt, thu thập tế bào từ cổ tử cung bệnh nhân và gửi đến phòng xét nghiệm. Tại phòng xét nghiệm, các Bác sĩ Giải phẫu bệnh sẽ phân tích các tế bào này dưới kính hiển vi quang học, nhằm xác nhận có hoặc không sự hiện diện của: (1) Các tác nhân nhiễm trùng (như nấm Candida spp, Actinomyces, HSV, HPV…); (2) Các tế bào tiền ung thư; (3) Các tế bào ung thư. Đây là xét nghiệm đơn giản, kinh điển, tương đối rẻ tiền, không gây đau, góp phần làm tăng thành công trong điều trị, giảm tỷ lệ mắc mới và tử vong ở phụ nữ gây ra bởi ung thư cổ tử cung.
PathTezt là một xét nghiệm phết tế bào cổ tử cung cải tiến, giúp nhận biết sớm những bất thường, dấu hiệu tiền ung thư hay ung thư giai đoạn sớm trước khi xuất hiện triệu chứng. Các Bác sĩ Phụ khoa sẽ sử dụng các dụng cụ và hóa chất chuyên biệt, thu thập tế bào từ cổ tử cung bệnh nhân và gửi đến phòng xét nghiệm. Tại phòng xét nghiệm, các Bác sĩ Giải phẫu bệnh sẽ phân tích các tế bào này dưới kính hiển vi quang học, nhằm xác nhận có hoặc không sự hiện diện của: (1) Các tác nhân nhiễm trùng (như nấm Candida spp, Actinomyces, HSV, HPV…); (2) Các tế bào tiền ung thư; (3) Các tế bào ung thư. Đây là xét nghiệm hiện đại, không gây đau, góp phần làm tăng thành công trong điều trị, giảm tỷ lệ mắc mới và tử vong ở phụ nữ gây ra bởi ung thư cổ tử cung.
So với PAP truyền thống, PathTezt có nhiều ưu điểm hơn:
– Xử lý mẫu hoàn toàn tự động
– 100% tế bào được thu nhận và bảo quản trong lọ dung dịch, giúp bảo quản hình thái tế bào như ban đầu, tránh các tình trạng tế bào bị phá vỡ hoặc mất nước.
– Ly giải máu và chất nhầy, giúp quan sát tế bào rõ ràng, dễ đọc, tính đại diện cao.
– Có khả năng thực hiện các xét nghiệm khác đồng thời, như test STD, HPV mà không cần lấy thêm mẫu.
Xét nghiệm và chẩn đoán mô bệnh học thường quy (Mẫu mô < 5cm) được chỉ định cho các mẫu bệnh phẩm có kích thước < 5cm, do Bác sĩ lâm sàng lấy từ bệnh nhân trong quá trình nội soi, sinh thiết kim lõi hoặc phẫu thuật, như sinh thiết vết trắng cổ tử cung, nạo lòng tử cung, cắt trọn nốt ruồi, polyp ống tiêu hóa, hạch, sinh thiết ung thư dạ dày, đại trực tràng...Bệnh phẩm được bảo quản trong môi trường Formalin đệm trung tính 10% và gửi về phòng xét nghiệm giải phẫu bệnh. Tại đây, mẫu bệnh phẩm được các bác sĩ Giải phẫu bệnh tiến hành xử lý và phân tích dưới kính hiển vi quang học, nhằm đưa ra các chẩn đoán chính xác, cụ thể và toàn diện, bao gồm: (1) Ung thư hay không ung thư (2) Loại mô học (3) Cấp độ mô học (4) Tình trạng xâm nhập (5) Tình trạng di căn (6) Tình trạng bờ phẫu thuật (7) Giai đoạn ung thư Kết quả xét nghiệm mô bệnh học là tiêu chuẩn vàng, rất cần và quan trọng trước, trong và sau điều trị các bệnh lý liên quan đến nhiều chuyên khoa lâm sàng như ngoại khoa, nội khoa, da liễu, thần kinh, xạ trị, hóa trị, ung bướu. Dựa trên kết quả xét nghiệm này, các bác sĩ lâm sàng sẽ đưa ra phác đồ, hướng điều trị, theo dõi và tiên lượng tối ưu cho từng người bệnh.
Xét nghiệm và chẩn đoán tế bào học qua chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (FNA) (Hạch, tuyến giáp, vú) là một kỹ thuật đơn giản, sử dụng một cây kim nhỏ để lấy mẫu tế bào, dịch mô từ một tổn thương bất thường hoặc khối u trong cơ thể người bệnh. Kỹ thuật này được sử dụng chủ yếu trong chẩn đoán ung thư, theo dõi ung thư tái phát, đánh giá các tình trạng tổn thương lành tính khác hoặc chọc hút dịch điều trị u nang. Chỉ định cho những tổn thương có thể nhìn thấy, sờ thấy được khi khám lâm sàng, hoặc những tổn thương ở sâu dưới da nhờ hướng dẫn định vị của siêu âm. Sau khi chọc hút, bác sĩ lâm sàng sẽ phết trực tiếp tế bào lên trên tiêu bản, cố định ngay vào lọ chứa dung dịch cồn Ethanol 96 độ và gửi đến phòng xét nghiệm Giải phẫu bệnh. Sau khi lấy được mẫu tế bào, bác sĩ Giải phẫu bệnh sẽ quan sát, phân tích, đánh giá hình thái, cấu trúc các tế bào dưới kính hiển vi và đưa ra kết luận khối u, tổn thương thuộc dạng lành tính, ác tính hoặc nghi ngờ ác tính, từ đó Bác sĩ lâm sàng sẽ đưa ra phác đồ điều trị thích hợp cho người bệnh.
Ưu điểm của phương pháp chọc hút tế bào bằng kim nhỏ FNA là:
– Thực hiện nhanh chóng, thường chỉ mất 15-20 phút để hoàn thành.
– Ít đau, ít gây tụ máu, bầm tím và thường không cần gây mê.
– Xâm lấn tối thiểu, không cần rạch da nên thường không để lại sẹo.
– Không yêu cầu thiết bị phức tạp, có thể lặp lại khi cần thiết.
– Độ chính xác cao. Trong sinh thiết tuyến giáp, FNA có độ nhạy trung bình trên 80% và độ đặc hiệu trung bình trên 90%.
Tại Diag, chúng tôi tiếp nhận bệnh nhân đến khám và chọc sinh thiết trực tiếp tại phòng khám, hoặc nhận các lam tiêu bản FNAC đã được các Bác sĩ lâm sàng chọc hút trước đó và gửi về phòng xét nghiệm Giải phẫu bệnh Diag để xử lý và phân tích kết quả.
Xét nghiệm tế bào học bằng kỹ thuật Khối tế bào (Cell-block) dựa trên các tiêu bản làm từ khối cặn tế bào thu được qua ly tâm các dịch hút từ các khoang cơ thể, dịch não tủy và nước tiểu, giúp chẩn đoán hình thái tế bào và thực hiện các xét nghiệm chuyên sâu (nhuộm đặc biệt, hóa tế bào miễn dịch, sinh học phân tử). Nguyên lý của kỹ thuật khối tế bào là: Ly tâm dịch nhằm thu thập tối đa các tế bào có trong cặn dịch, xử lý rồi đúc trong khối vùi nến để có thể cắt, nhuộm như đối với bệnh phẩm mô bệnh học. So với kỹ thuật tế bào phết lam kinh điển, kỹ thuật này thu được nhiều tế bào hơn trên một tiêu bản và có thể cắt được nhiều tiêu bản tương tự nhau để thực hiện cùng lúc nhiều kỹ thuật nhuộm khác nhau hoặc cùng lúc có thể nhuộm nhiều loại dấu ấn hoá mô miễn dịch, cho phép chẩn đoán chính xác hơn và có thể xác định được nhiều loại tổn thương đặc hiệu như lao, nấm…, phát hiện và có thể định hướng được nguồn gốc các u nguyên phát và thậm chí có thể phân nhóm mô bệnh học.
Xét nghiệm và chẩn đoán mô bệnh học thường quy (Mẫu mô 5 cm – 10 cm) được chỉ định cho các mẫu bệnh phẩm có kích thước 5 – 10 cm, do Bác sĩ lâm sàng phẫu tích từ bệnh nhân trong quá trình phẫu thuật, có thể là một phần hoặc toàn bộ khối tổn thương, kèm hoặc không kèm cơ quan lân cận, như cắt bán phần u thận, sinh thiết trọn u vú, bóc nhân xơ, cắt u nang buồng trứng…Bệnh phẩm được bảo quản trong môi trường Formalin đệm trung tính 10% và gửi về phòng xét nghiệm giải phẫu bệnh. Tại đây, mẫu bệnh phẩm được các bác sĩ Giải phẫu bệnh tiến hành xử lý và phân tích dưới kính hiển vi quang học, nhằm đưa ra các chẩn đoán chính xác, cụ thể và toàn diện, bao gồm:
(1) Ung thư hay không ung thư
(2) Loại mô học
(3) Cấp độ mô học
(4) Tình trạng xâm nhập
(5) Tình trạng di căn
(6) Tình trạng bờ phẫu thuật
(7) Giai đoạn ung thư
Kết quả xét nghiệm mô bệnh học là tiêu chuẩn vàng, rất cần và quan trọng trước, trong và sau điều trị các bệnh lý liên quan đến nhiều chuyên khoa lâm sàng như ngoại khoa, nội khoa, da liễu, thần kinh, xạ trị, hóa trị, ung bướu. Dựa trên kết quả xét nghiệm này, các bác sĩ lâm sàng sẽ đưa ra phác đồ, hướng điều trị, theo dõi và tiên lượng tối ưu cho từng người bệnh.
Nhuộm mô bệnh học bằng phương pháp Hematoxylin & Eosin là xét nghiệm được chỉ định trong trường hợp các khách hàng chỉ muốn thực hiện nhuộm màu Hematoxylin & Eosin trên khối mô vùi nến hoặc lam chưa nhuộm màu. Xét nghiệm này chỉ đơn thuần thực hiện kỹ thuật nhuộm màu Hematoxylin & Eosin, không bao gồm việc đọc kết quả mô bệnh học và tế bào học.
Xét nghiệm và chẩn đoán mô bệnh học thường quy (Mẫu mô > 10 cm) được chỉ định cho các mẫu bệnh phẩm có kích thước > 10 cm, do Bác sĩ lâm sàng phẫu tích từ bệnh nhân trong quá trình phẫu thuật, có thể là một phần hoặc toàn bộ khối tổn thương, kèm hoặc không kèm cơ quan lân cận, như phẫu thuật cắt bàng quang toàn phần, cắt đoạn ung thư đại trực tràng, cắt toàn bộ dạ dày, cắt toàn bộ tử cung và phần phụ 2 bên …Bệnh phẩm được bảo quản trong môi trường Formalin đệm trung tính 10% và gửi về phòng xét nghiệm giải phẫu bệnh. Tại đây, mẫu bệnh phẩm được các bác sĩ Giải phẫu bệnh tiến hành xử lý và phân tích dưới kính hiển vi quang học, nhằm đưa ra các chẩn đoán chính xác, cụ thể và toàn diện, bao gồm:
(1) Ung thư hay không ung thư
(2) Loại mô học
(3) Cấp độ mô học
(4) Tình trạng xâm nhập
(5) Tình trạng di căn
(6) Tình trạng bờ phẫu thuật
(7) Giai đoạn ung thư
Kết quả xét nghiệm mô bệnh học là tiêu chuẩn vàng, rất cần và quan trọng trước, trong và sau điều trị các bệnh lý liên quan đến nhiều chuyên khoa lâm sàng như ngoại khoa, nội khoa, da liễu, thần kinh, xạ trị, hóa trị, ung bướu. Dựa trên kết quả xét nghiệm này, các bác sĩ lâm sàng sẽ đưa ra phác đồ, hướng điều trị, theo dõi và tiên lượng tối ưu cho từng người bệnh.
Xét nghiệm và chẩn đoán mô bệnh học thường quy (Thêm mẫu thứ 2) được chỉ định cho các bệnh nhân có mẫu mô thứ 2 cần làm xét nghiệm mô bệnh học. Bệnh phẩm được bảo quản trong môi trường Formalin đệm trung tính 10% và gửi về phòng xét nghiệm giải phẫu bệnh. Tại đây, mẫu bệnh phẩm được các bác sĩ Giải phẫu bệnh tiến hành xử lý và phân tích dưới kính hiển vi quang học, nhằm đưa ra các chẩn đoán chính xác, cụ thể và toàn diện, bao gồm:
(1) Ung thư hay không ung thư
(2) Loại mô học
(3) Cấp độ mô học
(4) Tình trạng xâm nhập
(5) Tình trạng di căn
(6) Tình trạng bờ phẫu thuật
(7) Giai đoạn ung thư
Kết quả xét nghiệm mô bệnh học là tiêu chuẩn vàng, rất cần và quan trọng trước, trong và sau điều trị các bệnh lý liên quan đến nhiều chuyên khoa lâm sàng như ngoại khoa, nội khoa, da liễu, thần kinh, xạ trị, hóa trị, ung bướu. Dựa trên kết quả xét nghiệm này, các bác sĩ lâm sàng sẽ đưa ra phác đồ, hướng điều trị, theo dõi và tiên lượng tối ưu cho từng người bệnh.