Đây là phản ứng quá mẫn với thức ăn do IgG gây ra, thường là loại phản ứng chậm và xảy ra sau thời gian dài tiêu thụ thức ăn cụ thể, đồ uống, phụ gia thực phẩm hoặc hợp chất có trong thực phẩm, gây ra các triệu chứng trên một hoặc nhiều cơ quan và hệ thống cơ thể. Xét nghiệm này không nên bị nhầm lẫn với dị ứng thực phẩm (IgE), trong đó các triệu chứng được xác định cụ thể và dễ nhận biết hơn.
Triiodothyronine (T3), một loại hormone do tuyến giáp tạo ra, giúp kiểm soát việc sử dụng năng lượng, cân nặng, nhiệt độ cơ thể, sức mạnh cơ bắp và hệ thần kinh. Xét nghiệm này được sử dụng để chẩn đoán và theo dõi các rối loạn tuyến giáp như tuyến giáp hoạt động quá mức hoặc kém hoạt động, đồng thời cũng giúp xác định các rối loạn tuyến yên.
Viêm là phản ứng của hệ thống miễn dịch đối với các tác nhân như chấn thương, nhiễm trùng và nhiều tình trạng khác, bao gồm rối loạn hệ thống miễn dịch, một số bệnh ung thư và bệnh về máu. Tốc độ máu lắng (ESR) là xét nghiệm máu giúp phát hiện tình trạng viêm của cơ thể.
Troponin-T là một loại protein có trong cơ tim. Khi cơ tim bị tổn thương, troponin được phóng thích vào máu. Nồng độ troponin trong máu tăng gợi ý tình trạng tổn thương cơ tim đang hay đã xảy ra. Nhồi máu cơ tim là tình trạng cơ tim “bị chết” do dòng máu lưu thông đến tim bị tắc nghẽn, có thể gây tử vong. Chẩn đoán và điều trị kịp thời giúp giảm tỷ lệ tử vong do nhồi máu cơ tim.
Có hai loại protein chính trong máu: Albumin có vai trò giữ nước trong thành mạch và vận chuyển các vật chất trong cơ thể trong khi globulin có vai trò quan trọng trong hệ miễn dịch và vận chuyển chất dinh dưỡng. Tỷ lệ A/G so sánh lượng albumin và globulin trong máu. Xét nghiệm này được sử dụng để giúp chẩn đoán bệnh thận, bệnh gan hoặc các vấn đề về dinh dưỡng.
NT-proBNP là một chất do tim tạo ra. NT-proBNP tăng cao gợi ý tim không bơm đủ lượng máu cơ thể cần. Tình trạng này được gọi là suy tim hoặc suy tim sung huyết. Xét nghiệm được sử dụng để chẩn đoán hoặc loại trừ suy tim. Ở những bệnh nhân bị suy tim, xét nghiệm được sử dụng để đánh giá độ nặng của bệnh, lên kế hoạch và đánh giá hiệu quả điều trị.
Kali là một chất điện giải trong cơ thể có vai trò quan trọng đối với hệ thần kinh và sự co của cơ, điều hòa nhịp tim… Tăng kali máu có thể gây tổn thương tim và loạn nhịp tim. Hạ kali máu có thể gây ra loạn nhịp tim, suy hô hấp do liệt cơ, thậm chí đe dọa đến tính mạng
Viêm gan siêu vi A thường lây truyền qua ăn hoặc uống thực phẩm đã chứa virus. Hầu hết người nhiễm viêm gan siêu vi A tự hồi phục và không để lại biến chứng tại gan. Xét nghiệm giúp phát hiện tình trạng đã từng nhiễm, đang nhiễm hoặc đã được chủng ngừa đối với vi rút Viêm gan A.
Kháng thể thyroperoxidase (TPO Ab), còn được gọi là Kháng thể kháng vi thể, giống như những chiến binh nhỏ của cơ thể được tạo ra bởi hệ thống miễn dịch nhắm vào Thyroperoxidase, một sản phẩm từ tuyến giáp. Xét nghiệm kháng thể TPO có thể giúp chẩn đoán các tình trạng như bệnh tuyến giáp tự miễn như viêm tuyến giáp Hashimoto và bệnh Graves và theo dõi sự tiến triển của chúng.
Hemoglobin (huyết sắc tố) là một loại protein trong các tế bào hồng cầu có nhiệm vụ vận chuyển oxy từ phổi đến các cơ quan khác nhau của cơ thể. Có nhiều loại huyết sắc tố khác nhau. Điện di huyết sắc tố là xét nghiệm đo thành phần các loại huyết sắc tố. Xét nghiệm này giúp phát hiện các rối loạn liên quan đến tỷ lệ bất thường của các loại huyết sắc tố.
Xét nghiệm định lượng kháng thể lõi virus viêm gan B nhằm phân biệt các trường hợp có kháng thể viêm gan do tiêm vaccine hoặc có tiền sử bị viêm gan B cấp tính đã chữa khỏi Có thể sử dụng kết hợp với các chỉ số miễn dịch viêm gan khác trong quá trình đánh giá hiệu quả điều trị trên BN viêm gan B
Giúp định lượng kháng thể IgG của giun đầu gai Gnathostoma trong máu.
Sàng lọc các bất thường của thai nhi trong 3 tháng đầu thai kỳ bao gồm: Siêu âm kiểm tra độ mờ da gáy (NT), PAPP-A, hCG. Việc phối hợp các xét nghiệm này giúp tăng khả năng phát hiện các dị tật bẩm sinh như hội chứng Down, hội chứng Edward, Hội chứng Patau. Nếu kết quả bất thường, cần làm thêm các xét nghiệm khác như chọc ối, siêu âm thai đánh giá toàn diện để đưa ra chẩn đoán xác định.
Xét nghiệm hỗ trợ chẩn đoán tình trạng mới nhiễm Cytomegalovirus (CMV) lần đầu tiên.Đây là loại virus thường gặp ở mọi lứa tuổi; tuy nhiên, ở người khỏe mạnh thường không có triệu chứng. CMV được truyền từ người bị nhiễm do tiếp xúc trực tiếp với nước bọt hoặc nước tiểu mang virus, qua đường tình dục, từ sữa mẹ khi cho con bú, qua ghép tạng và truyền máu.
Yếu tố thấp (RF) là một loại protein đôi khi tấn công nhầm các tế bào và mô khỏe mạnh trong cơ thể. Không phải lúc nào cũng tồn tại RF trong máu. Sự xuất hiện các triệu chứng và chỉ số RF trong máu tăng cao giúp chẩn đoán viêm khớp dạng thấp. Bệnh này có thể làm hỏng khớp của bạn và gây đau, sưng và cứng khớp. Đây là bệnh lý mạn tính(kéo dài) có khả năng phá hủy các khớp, gây đau, sưng và cứng khớp, ngoài ra cũng có thể ảnh hưởng đến các cơ quan khác.
IGRA đo lường phản ứng miễn dịch của một người đối với Mycobacterium tuberculosis – tác nhân gây bệnh lao. Các tế bào bạch cầu ở người đã nhiễm trực khuẩn lao sẽ giải phóng interferon-gamma (IFN-g) khi được trộn với các kháng nguyên (chất có thể tạo ra phản ứng miễn dịch) có nguồn gốc từ M. tuberculosis.
Chlamydia trachomatis là tác nhân gây bệnh lây truyền qua đường tình dục phổ biến ở cả nam và nữ. Tác nhân này gây hậu quả đến cơ quan sinh sản của phụ nữ, có thể dẫn đến vô sinh hoặc hiếm muộn. Ngoài ra, Chlamydia có thể gây thai ngoài tử cung. Thai phụ nhiễm chlamydia có thể truyền bệnh cho con trong khi sinh, dẫn đến nhiễm trùng mắt hoặc viêm phổi ở trẻ sơ sinh. Do đó, phụ nữ có thai nên được xét nghiệm tầm soát Chlamydia trachomatis trong lần khám thai đầu tiên. Kết quả dương tính với Chlamydia trachomatis IgG cho biết đã từng bị nhiễm trong quá khứ, đang nhiễm hoặc mạn tính trong khi kháng thể IgM dương tính cho thấy tình trạng mới nhiễm gần đây.
Chlamydia trachomatis là tác nhân gây bệnh lây truyền qua đường tình dục phổ biến ở cả nam và nữ. Tác nhân này gây hậu quả đến cơ quan sinh sản của phụ nữ, có thể dẫn đến vô sinh hoặc hiếm muộn. Ngoài ra, Chlamydia có thể gây thai ngoài tử cung. Thai phụ nhiễm chlamydia có thể truyền bệnh cho con trong khi sinh, dẫn đến nhiễm trùng mắt hoặc viêm phổi ở trẻ sơ sinh. Do đó, phụ nữ có thai nên được xét nghiệm tầm soát Chlamydia trachomatis trong lần khám thai đầu tiên. Kết quả dương tính với Chlamydia trachomatis IgG cho biết đã bị nhiễm trùng trong quá khứ, hiện tại hoặc mạn tính trong khi kháng thể IgM dương tính cho thấy tình trạng mới nhiễm gần đây.
Xét nghiệm phân tích tinh dịch trên hệ thống phân tích tinh dịch tự động mới được FDA chứng nhận, SQA-IQ, và các tiêu chí đánh giá mẫu dựa trên hướng dẫn ấn bản thứ 6 Human Semen mới nhất của WHO. Xét Nghiệm Dùng Để xác định tình trạng sinh sản của nam giới dựa vào xét nghiệm mẫu tinh dịch. Ngoài ra, cần kết hợp với xét nghiệm máu để phân tích toàn diện về vô sinh nam.