Xét nghiệm lẻ

ACTH là hormone được sản xuất bởi tuyến yên, có chức năng kiểm soát việc sản xuất một loại hormone khác là cortisol. Cortisol do tuyến thượng thận sản xuất, đóng vai trò quan trọng trong chống stress, chống nhiễm trùng, điều hòa lượng đường trong máu và huyết áp... Xét nghiệm ACTH thường được thực hiện cùng với xét nghiệm cortisol để chẩn đoán bệnh lý tuyến yên hoặc tuyến thượng thận.
AMH là một hormon được tiết trực tiếp bởi các tế bào hạt của nang noãn buồng trứng. Do đó, nồng độ AMH cho biết số nang noãn non hiện có, hay còn gọi là dự trữ buồng trứng của người phụ nữ. Dự trữ buồng trứng càng cao có nghĩa là khả năng sinh sản của người phụ nữ càng tốt và ngược lại. Xét nghiệm AMH sẽ hữu ích trong chẩn đoán, theo dõi và điều trị các trường hợp sau: (1) Phụ nữ bị vô sinh hiếm muộn; (2) Phụ nữ bị buồng trứng đa nang; (3) Người bị rối loạn kinh nguyệt, tắc kinh, vô kinh, mãn kinh; (4) Người có các vấn đề về buồng trứng như ung thư buồng trứng, suy buồng trứng; (5) Theo dõi hiệu quả việc điều trị vô sinh và lựa chọn thời gian mang thai hợp lý.
Cortisol là hormone được sản xuất bởi tuyến thượng thận - hai tuyến nhỏ nằm phía trên thận, có chức năng liên quan đến hầu hết mọi cơ quan trong cơ thể. Cortisol được tiết ra khi cơ thể gặp căng thẳng, có tác dụng giảm viêm, điều chỉnh lượng đường trong máu, kiểm soát huyết áp.
Cortisol là hormone được sản xuất bởi tuyến thượng thận - hai tuyến nhỏ nằm phía trên thận, có chức năng liên quan đến hầu hết mọi cơ quan trong cơ thể. Cortisol được tiết ra khi cơ thể gặp căng thẳng, có tác dụng giảm viêm, điều chỉnh lượng đường trong máu, kiểm soát huyết áp.
DHEAS đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra hormone sinh dục (testosterone ở nam và estrogen ở nữ), ảnh hưởng đến sự hình thành các đặc điểm sinh dục nam ở tuổi dậy thì. DHEAS chủ yếu được sản xuất bởi tuyến thượng thận. Một lượng nhỏ DHEAS được sản xuất bởi tinh hoàn của đàn ông và buồng trứng của phụ nữ. Nồng độ DHEAS bất thường giúp gợi ý các bệnh lý ở tuyến thượng thận, tinh hoàn hoặc buồng trứng.
Estradiol là một dạng hợp chất quan trọng nhất của hormone estrogen có vai trò trong sự phát triển giới tính. Xét nghiệm giúp tìm nguyên nhân dậy thì sớm hoặc muộn hơn dự kiến, đánh giá hoạt động của buồng trứng, theo dõi sự phát triển của thai kỳ, điều trị vô sinh và hiếm muộn.
Testosterone thường được xem là một loại hormone sinh dục nam, nhưng ở phụ nữ cũng có một lượng nhỏ hormone này. Ở nam giới, testosterone thúc đẩy sự hình thành lông , phát triển cơ bắp và giọng nói trầm hơn sau tuổi dậy thì; kiểm soát ham muốn tình dục, duy trì khối lượng cơ bắp và sản xuất tinh trùng. Ở nữ giới, testosterone cũng rất quan trọng cho sự phát triển của xương và cơ bắp. Xét nghiệm nồng độ testosterone tự do trong máu được thực hiện cùng với các xét nghiệm khác để giúp chẩn đoán dậy thì sớm hoặc muộn.
FSH cùng với hormone LH giúp kiểm soát chức năng sinh sản. Ở phụ nữ, các xét nghiệm này giúp tìm nguyên nhân vô sinh, đánh giá chức năng buồng trứng, tìm nguyên nhân kinh nguyệt không đều hoặc ngừng kinh, xác nhận thời điểm bắt đầu mãn kinh hoặc tiền mãn kinh. Ở nam giới, nồng độ FSH giúp tìm nguyên nhân gây vô sinh, nguyên nhân khiến số lượng tinh trùng thấp, phát hiện các bất thường tinh hoàn. Ở trẻ em, xét nghiệm này thường được sử dụng để giúp chẩn đoán dậy thì sớm hoặc muộn.
HAV là một trong những nguyên nhân phổ biến gây viêm gan. Hệ thống miễn dịch tạo ra các kháng thể IgM khi nhiễm HAV lần đầu, thường bắt đầu xuất hiện trong máu của bạn từ 5 đến 10 ngày trước khi xuất hiện triệu chứng. Kháng thể này có thể tồn tại trong máu khoảng 6 tháng sau khi nhiễm HAV. Ngược lại, kháng thể IgG có thể tồn tại trong máu suốt đời.
HAV là một trong những nguyên nhân phổ biến gây viêm gan. Hệ thống miễn dịch tạo ra các kháng thể IgM khi nhiễm HAV lần đầu, thường bắt đầu xuất hiện trong máu của bạn từ 5 đến 10 ngày trước khi xuất hiện triệu chứng. Kháng thể này có thể tồn tại trong máu khoảng 6 tháng sau khi nhiễm HAV. Ngược lại, kháng thể IgG có thể tồn tại trong máu suốt đời.
Viêm gan siêu vi A thường lây truyền qua ăn hoặc uống thực phẩm đã chứa virus. Hầu hết người nhiễm viêm gan siêu vi A tự hồi phục và không để lại biến chứng tại gan. Xét nghiệm giúp phát hiện tình trạng đã từng nhiễm, đang nhiễm hoặc đã được chủng ngừa đối với vi rút Viêm gan A.
Virus viêm gan B là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất gây viêm gan. Hệ thống miễn dịch tạo ra các kháng thể IgM chống lại HBV trong giai đoạn cấp. Kháng thể này xuất hiện trong máu vài tuần sau khi nhiễm HBV lần đầu. Những người đã tiêm vắc xin sẽ không có kháng thể này trong máu. Xét nghiệm giúp xác định tình trạng đang nhiễm vi-rút viêm gan B.
Xét nghiệm định lượng kháng thể lõi virus viêm gan B nhằm phân biệt các trường hợp có kháng thể viêm gan do tiêm vaccine hoặc có tiền sử bị viêm gan B cấp tính đã chữa khỏi Có thể sử dụng kết hợp với các chỉ số miễn dịch viêm gan khác trong quá trình đánh giá hiệu quả điều trị trên BN viêm gan B
Virus viêm gan B (HBV) là một trong những nguyên nhân chính gây viêm gan. Kháng nguyên e của viêm gan siêu vi B (HBeAg) xuất hiện sau khi bị nhiễm HBV. Thông thường, sự hiện diện của HBeAg cho thấy tải lượng virus cao và tăng khả năng lây nhiễm; tuy nhiên, HBV thể đột biến không tạo ra kháng nguyên 'e', vì vậy điều này không phải lúc nào cũng đúng. HBeAg có thể chuyển sang âm tính và các kháng thể chống lại kháng nguyên 'e' (anti-HBe) sẽ xuất hiện ngay sau đó, cho thấy tải lượng virus đã giảm đáng kể.
Đây là một loại protein do viêm gan siêu vi B tạo ra và được giải phóng từ các tế bào gan bị nhiễm bệnh vào máu. HBeAg dương tính cho thấy lượng vi-rút trong máu cao và tăng khả năng lây nhiễm. HBeAg âm tính cho thấy có rất ít hoặc không có vi-rút trong máu và ít nguy cơ lây nhiễm hơn; kết quả âm tính còn giúp chẩn đoán viêm gan siêu vi B thể đột biến.
Viêm gan siêu vi B là tình trạng viêm của gan do virus type B gây ra. Đây cũng là một trong những nguyên phổ biến gây xơ gan tại Việt Nam. HBsAb là phân tử protein do cơ thể sản xuất ra để chống lại virus viêm gan B.Sự hiện diện của HBsAb trong máu cho thấy sự hồi phục và đáp ứng của cơ thể với tình trạng nhiễm virus B. HBsAb còn tìm thấy trong máu ở người đã tiêm vaccine virus viêm gan B.
loading.svg