Xét nghiệm lẻ

Creatine kinase (CK) là một loại enzyme hiện diện trong các tế bào khác nhau của cơ thể trong khi CKMB chủ yếu xuất hiện trong các tế bào cơ tim. Khi tế bào cơ tim bị tổn thương, CKMB sẽ được phóng thích vào máu. Đây là xét nghiệm đo lượng CKMB trong máu. Chỉ số CKMB tăng so với bình thường giúp gợi ý tình trạng tổn thương tế bào cơ tim.
Là enzyme được tìm thấy ở tim, não và hệ cơ. Xét nghiệm nhằm phát hiện sự viêm nhiễm ở hệ cơ xương hoặc chấn thương cơ xương khớp
D-dimer là một mảnh protein nhỏ được hình thành khi ly giải cục máu đông trong cơ thể. Cục máu đông giúp hạn chế sự mất máu khi cơ thể bị tổn thương. Thông thường, cục máu đông sẽ được li giải sau khi lành vết thương.Khi có các tình trạng bất thường, cục máu đông được hình thành ngay cả khi không có sự tổn thương, hoặc không được ly giải sau đó. Bất thường này rất nguy hiểm,thậm chí có thể gây tử vong. Xét nghiệm D-dimer giúp phát hiện sự hình thành cục máu đông bất thường trong cơ thể.
T3 là một trong hai loại hormone chính do tuyến giáp sản xuất, có vai trò trong trong quá trình tạo năng lượng cần thiết cho cơ thể. Ngoài ra, T3 còn giúp kiểm soát cân nặng, nhiệt độ cơ thể, sức mạnh cơ bắp và hệ thần kinh của bạn. Xét nghiệm đo lượng T3 tự do (free T3) trong máu, không bao gồm lượng T3 liên kết với protein trong máu. Xét nghiệm giúp chẩn đoán phân biệt và/hoặc dõi điều trị cường giáp.
T4 tự do là dạng hoạt động của thyroxine tại các mô và cơ quan. Hormone thyroxine được sản xuất bởi tuyến giáp, giúp kiểm soát việc sử dụng năng lượng của cơ thể. T4 có vai trò trong điều hòa cân nặng, tim, nhiệt độ cơ thể, sức mạnh cơ bắp... Nồng độ T4tự do trong máu được sử dụng để đánh giá hoạt động của tuyến giáp.
Homocysteine là một axit amin mà cơ thể bạn sử dụng để tạo ra protein. Thông thường, vitamin B12, vitamin B6 và axit folic (còn gọi là folate hoặc vitamin B9) giúp phân hủy nhanh chóng homocysteine thành những chất khác cần thiết cho cơ thể. Nồng độ homocysteine ​​cao trong máu gợi ý quá trình này gặp bất thường hoặc do thiếu hụt một số vitamin B. Xét nghiệm này được dùng để gợi ý tình trạng thiếu vitamin B6, B12, axit folic hoặc đánh giá yếu tố nguy cơ mắc bệnh tim mạch, đột quỵ.
C-reactive protein (CRP là phân tử protein được sản xuất bởi gan. Thông thường, CRP hiện diện trong máu với một lượng nhỏ. CRP siêu nhạy (hs-CRP) là xét nghiệm giúp phát hiện được sự tăng CRP dù là một lượng rất nhỏ trong máu. Xét nghiệm này giúp đánh giá nguy cơ tim mạch và đột quỵ ở những người chưa có tiền sử tim mạch trước đó.
Troponin-I là một loại protein có trong cơ tim. Khi cơ tim bị tổn thương, troponin được phóng thích vào máu. Nồng độ troponin trong máu tăng gợi ý tình trạng tổn thương cơ tim đang hay đã xảy ra. Nhồi máu cơ tim là tình trạng cơ tim "bị chết'' do dòng máu lưu thông đến tim bị tắc nghẽn, có thể gây tử vong. Chẩn đoán và điều trị kịp thời giúp giảm tỷ lệ tử vong do nhồi máu cơ tim.
Kháng thể là các protein do hệ thống miễn dịch tạo ra để chống lại các chất lạ như vi rút và vi khuẩn. Nhưng đôi khi các kháng thể tấn công nhầm các tế bào và cơ quan trong cơ thể được gọi là phản ứng tự miễn dịch. Khi các kháng thể tuyến giáp tấn công các tế bào tuyến giáp có thể dẫn đến Viêm giáp Hashimoto hay viêm giáp tự miễn. Xét nghiệm này đo mức kháng thể tuyến giáp trong máu của bạn.
Lactate dehydrogenase (LDH) là một enzyme đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất năng lượng cho cơ thể. LDH được tìm thấy trong hầu hết các mô của cơ thể, bao gồm cả những mô trong máu, tim, thận, não và phổi. Khi các mô này bị tổn thương LDH được phóng thích vào máu. Nồng độ LDH trong máu tăng gợi ý tình trạng tổn thương hoặc phá hủy tế bào trong cơ thể.
NT-proBNP là một chất do tim tạo ra. NT-proBNP tăng cao gợi ý tim không bơm đủ lượng máu cơ thể cần. Tình trạng này được gọi là suy tim hoặc suy tim sung huyết. Xét nghiệm được sử dụng để chẩn đoán hoặc loại trừ suy tim. Ở những bệnh nhân bị suy tim, xét nghiệm được sử dụng để đánh giá độ nặng của bệnh, lên kế hoạch và đánh giá hiệu quả điều trị.
T3 là một trong hai hormone của tuyến giáp - tuyến nội tiết nhỏ ở vùng cổ. T3 có chức năng điều hòa năng lượng cung cấp cho cơ thể, kiểm soát cân nặng, thân nhiệt, sức cơ và hệ thần kinh. Xét nghiệm này dùng để chẩn đoán và đánh giá độ nặng các bệnh lý tuyến giáp như cường giáp hoặc suy giáp, chẩn đoán các bệnh lý của tuyến yên và theo dõi điều trị...
Thyroxine, còn được gọi là T4, là hormon tuyến giáp ảnh hưởng đến cân nặng, tim, nhiệt độ cơ thể, sức cơ. Xét nghiệm T4 được sử dụng để đánh giá hoạt động của tuyến giáp, giúp chẩn đoán và theo dõi bệnh tuyến giáp và các tình trạng có thể ảnh hưởng đến tuyến giáp, bao gồm tuyến giáp giảm hoạt động (suy giáp), tuyến giáp hoạt động quá mức (cường giáp).
Thyroglobulin là loại protein do tuyến giáp sản xuất . Xét nghiệm này chủ yếu được sử dụng để theo dõi, nhưng không giúp chẩn đoán bệnh nhân ung thư tuyến giáp biệt hóa tốt. Định lượng thyroglobulin, sau khi cắt bỏ hoặc đốt tuyến giáp,giúp xác định di căn. Ngoài ra, xét nghiệm còn giúp chẩn đoán cường giáp và suy giáp - là bệnh lý tuyến giáp phổ biến không phải ung thư.
Thyroglobulin là một loại protein do tuyến giáp sản xuất. Kháng thể kháng thyroglobulin có thể là dấu hiệu của tổn thương tuyến giáp do hệ thống miễn dịch gây ra như viêm tuyến giáp. Đo nồng độ kháng thể thyroglobulin sau khi điều trị ung thư tuyến giáp giúp theo dõi sự tái phát của bệnh.
Kháng thể là các protein do hệ thống miễn dịch tạo ra để chống lại các chất lạ như vi rút và vi khuẩn. Nhưng đôi khi các kháng thể tấn công nhầm các tế bào và cơ quan trong cơ thể được gọi là phản ứng tự miễn dịch. Khi các kháng thể tuyến giáp tấn công các tế bào tuyến giáp có thể dẫn đến Viêm giáp Hashimoto hay viêm giáp tự miễn. Xét nghiệm này đo mức kháng thể tuyến giáp trong máu của bạn.
loading.svg