Xét nghiệm lẻ

AFP là một loại chất đánh dấu khối u thường được tạo ra bởi tế bào ung thư hoặc tế bào bình thường để đáp ứng với bệnh ung thư. Nồng độ AFP cao có thể là dấu hiệu của ung thư gan, buồng trứng hoặc tinh hoàn. Tuy nhiên, các tình trạng khác không phải là ung thư. có thể làm tăng nồng độ AFP. Do đó, xét nghiệm này không thể loại trừ chắc chắn ung thư. Các xét nghiệm khác nên được thực hiện để chẩn đoán đầy đủ.
Xét nghiệm được sử dụng để theo dõi trong và sau quá trình điều trịmột số bệnh ung thư và để kiểm tra tái phát sau khi kết thúc điều trị. Ngoài ra, xét nghiệm này còn giúp phát hiện sớm ung thư buồng trứng ở các đối tượng có nguy cơ mắc bệnh rất cao. CA-125 có thể tăng trong một số trường hợp không phải ung thư như u xơ tử cung. Các loại ung thư làm tăng nồng độ CA 125, bao gồm ung thư buồng trứng, nội mạc tử cung, phúc mạc và ống dẫn trứng.
CA 15-3 là một loại protein phần lớn được sản xuất bởi các tế bào ung thư vú. Giá trị CA 15-3 giúp tiên lượng và đánh giá độ nặng của ung thư vú. Chỉ số CA 15-3 càng cao gợi ý bệnh ung thư vú càng nghiêm trọng. Nếu giá trị CA 15-3 tăng cao (>90 U/mL), cần đến gặp bác sĩ để được thăm khám và làm thêm các xét nghiệm khác để chẩn đoán chính xác ung thư vú. Nếu giá trị CA 15-3 tăng nhẹ (
Xét nghiệm định lượng nhằm sàng lọc các bất thường liên quan đến tuyến tụy, mật trong cơ thể
CA72-4 là một chất đánh dấu khối u, thường tăng cao trong ung thư buồng trứng, đường tiêu hóa (tức là dạ dày, ruột kết và ruột non) và ung thư tuyến tụy. Xét nghiệm cũng được sử dụng để tiên lượng ung thư di căn và tái phát, đánh giá đáp ứng với quá trình điều trị.
Kháng nguyên carcinoembryonic (CEA) là một loại protein của thai nhi đang phát triển. Nồng độ CEA giảm dần hoặc biến mất sau khi sinh. Ở người lớn, mức CEA bất thường có thể chỉ ra bệnh ung thư .Hút thuốc cũng có thể làm tăng CEA. Xét nghiệm giúp theo dõi đáp ứng với điều trị và kiểm tra tái phát của ung thư đại tràng, tủy tuyến giáp, trực tràng, phổi, vú, gan, tuyến tụy, dạ dày và buồng trứng.
Creatine kinase (CK) là một loại enzyme hiện diện trong các tế bào khác nhau của cơ thể trong khi CKMB chủ yếu xuất hiện trong các tế bào cơ tim. Khi tế bào cơ tim bị tổn thương, CKMB sẽ được phóng thích vào máu. Đây là xét nghiệm đo lượng CKMB trong máu. Chỉ số CKMB tăng so với bình thường giúp gợi ý tình trạng tổn thương tế bào cơ tim.
Là enzyme được tìm thấy ở tim, não và hệ cơ. Xét nghiệm nhằm phát hiện sự viêm nhiễm ở hệ cơ xương hoặc chấn thương cơ xương khớp
CYFRA 21-1 dấu ấn ung thư, không chỉ có giá trị trong theo dõi ung thư phổi không phải tế bào nhỏ (NSCLC) khi kết hợp với CEA và SCC, mà còn đối với các loại ung thư khác như ung thư bàng quang. Trong quá trình ly giải các tế bào ung thư này, CYFRA 21-1 được phóng thích vào máu.
D-dimer là một mảnh protein nhỏ được hình thành khi ly giải cục máu đông trong cơ thể. Cục máu đông giúp hạn chế sự mất máu khi cơ thể bị tổn thương. Thông thường, cục máu đông sẽ được li giải sau khi lành vết thương.Khi có các tình trạng bất thường, cục máu đông được hình thành ngay cả khi không có sự tổn thương, hoặc không được ly giải sau đó. Bất thường này rất nguy hiểm,thậm chí có thể gây tử vong. Xét nghiệm D-dimer giúp phát hiện sự hình thành cục máu đông bất thường trong cơ thể.
Homocysteine là một axit amin mà cơ thể bạn sử dụng để tạo ra protein. Thông thường, vitamin B12, vitamin B6 và axit folic (còn gọi là folate hoặc vitamin B9) giúp phân hủy nhanh chóng homocysteine thành những chất khác cần thiết cho cơ thể. Nồng độ homocysteine ​​cao trong máu gợi ý quá trình này gặp bất thường hoặc do thiếu hụt một số vitamin B. Xét nghiệm này được dùng để gợi ý tình trạng thiếu vitamin B6, B12, axit folic hoặc đánh giá yếu tố nguy cơ mắc bệnh tim mạch, đột quỵ.
C-reactive protein (CRP là phân tử protein được sản xuất bởi gan. Thông thường, CRP hiện diện trong máu với một lượng nhỏ. CRP siêu nhạy (hs-CRP) là xét nghiệm giúp phát hiện được sự tăng CRP dù là một lượng rất nhỏ trong máu. Xét nghiệm này giúp đánh giá nguy cơ tim mạch và đột quỵ ở những người chưa có tiền sử tim mạch trước đó.
loading.svg