Trong bài viết này, DIAG giúp bạn hiểu rõ hơn mãn kinh sớm là gì. Đây là một trong những chủ đề sức khỏe phụ khoa được nhiều chị em quan tâm và tìm hiểu. Không chỉ giúp bạn hiểu rõ nguyên nhân, triệu chứng mà DIAG còn cung cấp nhiều thông tin hữu ích nhằm có hướng phòng ngừa mãn kinh sớm hiệu quả.

Mãn kinh sớm là gì?

Mãn kinh sớm là hiện tượng buồng trứng ngừng hoạt động trước tuổi 45 thay vì độ tuổi mãn kinh tự nhiên là 45 – 55. Đây được xem là phiên bản xảy ra sớm hơn của mãn kinh tự nhiên.

Theo WHO, quá trình mãn kinh nếu xảy ra sớm hơn mốc tuổi bình thường (45 – 55 tuổi) có thể ảnh hưởng đáng kể đến thể chất và tinh thần. Mãn kinh sớm sẽ làm giảm đột ngột nồng độ các hormone nội tiết trong cơ thể. Từ đó làm tăng nguy cơ loãng xương, bệnh tim mạch, rối loạn chuyển hóa và suy giảm chức năng nhận thức ở người phụ nữ.

Trên thực tế, mặc dù mãn kinh sớm không phải là một “bệnh lý” nhưng nó là một tình trạng bất thường cần phải can thiệp y khoa. Việc này đặc biệt cần thiết nếu nguyên nhân gây nên mãn kinh sớm là do suy buồng trứng sớm.

Mãn kinh sớm thường xảy ra trước tuổi 45.
Mãn kinh sớm thường xảy ra trước tuổi 45.

Dấu hiệu mãn kinh sớm

1. Kinh nguyệt thưa dần hoặc mất kinh hẳn

Rối loạn kinh nguyệt là triệu chứng sớm và điển hình nhất. Trong thời gian đầu trước khi chính thức mãn kinh sớm có thể xuất hiện các chu kỳ không phóng noãn. Do đó phụ nữ mãn kinh sớm có chu kỳ dài bất thường, kinh nguyệt thưa dần hoặc mất kinh hoàn toàn trước tuổi 45.

2. Bốc hỏa và đổ mồ hôi đêm

Phụ nữ bị mãn kinh sớm cũng thường gặp các cơn bốc hỏa như mãn kinh tự nhiên. Bốc hỏa là cảm giác nóng bừng đột ngột ở mặt, cổ, ngực, kèm theo đổ mồ hôi, tim đập nhanh và hồi hộp.

Các cơn bốc hỏa này xảy ra cả ban ngày lẫn đêm và gây mệt mỏi. Nhiều phụ nữ mãn kinh sớm mô tả rằng họ thường xuyên có giảm giác nóng bừng, đổ mồ hôi và khó ngủ vào ban đêm.

3. Khô âm đạo, giảm ham muốn tình dục

Phụ nữ mãn kinh sớm chịu ảnh hưởng đáng kể bởi sự suy giảm nội tiết tố ngay từ độ tuổi trẻ. Thiếu hụt hormone sinh dục khiến niêm mạc âm đạo trở nên mỏng, khô và dễ kích ứng. Hệ quả là gây khô âm đạo và đau khi quan hệ, góp phần làm giảm ham muốn tình dục.

4. Rối loạn giấc ngủ, dễ cáu gắt và trầm cảm

Các thay đổi nội tiết ảnh hưởng đến serotonin và dopamine – vốn là hai chất dẫn truyền thần kinh giúp ổn định cảm xúc, tâm trạng và điều hòa giấc ngủ.

Việc serotonin và dopamine bị rối loạn sẽ gây nên các vấn đề rối loạn giấc ngủ và bất ổn về cảm xúc, dù không trải qua vấn đề đặc biệt nào. Một số dấu hiệu mãn kinh tuổi 40 có thể là:

  • Khó ngủ, ngủ không sâu.
  • Dễ thức giấc ban đêm.
  • Dễ cáu gắt.
  • Lo âu, trầm cảm.

Một nghiên cứu bởi Đại học Y Harvard cho thấy, tỷ lệ trầm cảm ở phụ nữ mãn kinh sớm cao gấp 2 – 3 lần so với nhóm mãn kinh đúng tuổi [1].

5. Giảm trí nhớ, khó tập trung

Phụ nữ mãn kinh sớm thường gặp tình trạng giảm khả năng ghi nhớ, khó tập trung và giảm hiệu suất làm việc, đặc biệt là trong các môi trường đòi hỏi tư duy liên tục. Điều này là do sự suy giảm estrogen ảnh hưởng đến vùng hồi hải mã – trung tâm xử lý trí nhớ của não.

Khó tập trung là một triệu chứng mãn kinh sớm.
Khó tập trung là một triệu chứng mãn kinh sớm.

6. Đau nhức khớp

Estrogen vốn là hormone rất quan trọng trong việc duy trì sự ổn định của hệ cơ xương khớp. Thiếu hụt hormone này thường biểu hiện qua những cơn đau nhức khớp, đặc biệt là vào buổi sáng.

7. Vô sinh hoặc khó mang thai

Mãn kinh sớm đồng nghĩa với việc buồng trứng ngừng phóng noãn sớm, khiến khả năng thụ thai tự nhiên giảm thấp hoặc gần như không còn.

Nhiều trường hợp phụ nữ mãn kinh sớm rất khó mang thai dù thực hiện nhiều biện pháp khác nhau. Do đó cần phải điều trị vô sinh/hiếm muộn hoặc can thiệp hỗ trợ sinh sản để tăng khả năng thụ thai.

Một số trường hợp ít gặp như mãn kinh sớm do suy buồng trứng không hoàn toàn (intermittent POI) vẫn có thể xảy ra rụng trứng ngẫu nhiên và có thai. Mặc dù vậy tỷ lệ thụ thai này là rất thấp.

Xem thêm: Mãn kinh sớm ở tuổi 30

Nguyên nhân mãn kinh sớm

Mãn kinh sớm có thể bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong đó bao gồm yếu tố di truyền, bệnh lý tự miễn, nhiễm trùng, thói quen sống không lành mạnh hoặc sau khi thực hiện phẫu thuật, can thiệp y khoa.

Yếu tố di truyền

Mãn kinh sớm có xu hướng xảy ra nhiều hơn ở những phụ nữ có mẹ, chị em gái hoặc bà ngoại từng trải qua mãn kinh sớm. Yếu tố di truyền liên quan đến kiểu gen, rối loạn nhiễm sắc thể hoặc đột biến gen.

Một nghiên cứu cho thấy các cặp song sinh cùng trứng có sự tương đồng về độ tuổi mãn kinh sớm rất cao, với tỷ lệ ước tính lên đến 63% do di truyền từ người mẹ. Điều này cho thấy các gen kiểm soát sự phát triển và suy giảm dự trữ noãn trong buồng trứng có tính di truyền rõ rệt [2].

Ngoài ra, một số bất thường di truyền khác liên quan đến nhiễm sắc thể giới tính X có thể gây mãn kinh sớm. Chẳng hạn như hội chứng Turner và tiền đột biến gen FMR1, gây ảnh hưởng trực tiếp đến chức năng buồng trứng [3].

Phẫu thuật cắt bỏ buồng trứng

Nguyên nhân này thường xảy ra ở những phụ nữ cần cắt buồng trứng do điều trị u nang buồng trứng, lạc nội mạc tử cung nặng, nhiễm trùng vùng chậu tái phát, ung thư buồng trứng hoặc ung thư tử cung.

Buồng trứng là cơ quan chính sản xuất hormone sinh dục nữ (như estrogen, progesterone) giúp duy trì chu kỳ kinh nguyệt, khả năng sinh sản và sức khỏe toàn thân. Việc cắt bỏ một hoặc cả hai buồng trứng sẽ khiến quá trình sản xuất hormone ngưng ngay lập tức. Do không có buồng trứng nên không thể mang thai, và do đó người phụ nữ được chẩn đoán là mãn kinh sau phẫu thuật.

Nếu cả hai buồng trứng đều bị cắt bỏ thì người phụ nữ sẽ trải qua mãn kinh sớm, với các triệu chứng nặng hơn rất nhiều so với mãn kinh tự nhiên. Điều này là do cơ thể phải chịu sự thay đổi nội tiết đột ngột và phản ứng lại bằng các biểu hiện dữ dội [4].

Một số triệu chứng mãn kinh sớm có thể diễn ra dữ dội như:

  • Nóng bừng, đổ mồ hôi đêm.
  • Khô âm đạo, đau khi quan hệ.
  • Trầm cảm, lo âu, tâm trạng thất thường.

Xem thêm: Mãn kinh muộn

Phụ nữ có nguy cơ rất cao mãn kinh sớm sau khi cắt bỏ buồng trứng.
Phụ nữ có nguy cơ rất cao mãn kinh sớm sau khi cắt bỏ buồng trứng.

Điều trị ung thư – Hóa trị, xạ trị

Hóa trị sử dụng các thuốc gây độc tế bào để tiêu diệt tế bào ung thư. Những thuốc này có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tế bào lành, bao gồm cả các nang noãn trong buồng trứng. Hệ quả là làm suy giảm khả năng sinh sản và nguy cơ cao dẫn đến mãn kinh sớm [5].

Xạ trị có thể phá hủy không chỉ các nang noãn mà còn cả mô đệm buồng trứng và mạch máu nuôi buồng trứng. Điều này thường khiến buồng trứng suy giảm hoặc mất hoàn toàn chức năng hoạt động.

Nhiều nghiên cứu đã khẳng định, nguy cơ mãn kinh sớm tăng tỷ lệ thuận với liều xạ trị và độ tuổi khi điều trị. Phụ nữ càng lớn tuổi hoặc liều xạ trị càng cao thì nguy cơ mãn kinh sớm càng tăng [6].

Nhiễm trùng nặng

Một số nhiễm trùng nặng ở vùng chậu có thể dẫn đến viêm nhiễm lan rộng. Từ đó gây tổn thương mô buồng trứng, làm giảm khả năng sinh sản và dẫn đến mãn kinh sớm.

Lao sinh dục là một nguyên nhân đặc biệt. Dạng lao này có thể phá hủy lớp nội mạc tử cung, ống dẫn trứng và mô buồng trứng. Kết quả là dẫn đến rối loạn phóng noãn và mất kinh, nếu mất kinh kéo dài ít nhất 12 tháng thì được xem là mãn kinh sớm.

Ngoài ra còn có một số nguyên nhân nhiễm trùng khác như viêm vùng chậu mạn tính (PID), lao hệ bạch huyết, áp-xe buồng trứng… Nhiễm trùng sẽ phá hủy mô buồng trứng hoặc mô sinh sản, nếu kéo dài có thể dẫn đến vô sinh và mãn kinh sớm.

Thói quen sống không lành mạnh

Nhóm nguyên nhân này bao gồm nhiều thói quen sống không lành mạnh:

  • Hút thuốc lá.
  • Chế độ ăn uống thiếu hụt dinh dưỡng hoặc không cân đối.
  • Stress kéo dài.

Các hóa chất độc hại trong khói thuốc (đặc biệt là nicotine, benzen, PAHs) có khả năng gây tổn thương ADN của tế bào nang trứng. Chúng làm tăng tốc độ chết tế bào mầm và giảm dự trữ buồng trứng. Phụ nữ hút thuốc đến tuổi mãn kinh sớm hơn 1 – 2 năm so với người không hút. Thậm chí nếu chỉ tiếp xúc với khói thuốc cũng góp phần thúc đẩy quá trình này.

Nữ giới có chế độ ăn uống thiếu protein, sắt, kẽm, vitamin D và chất béo tốt có thể đến tuổi mãn kinh sớm. Nguyên nhân này thường gặp ở những người suy dinh dưỡng, rối loạn ăn uống hoặc nhịn ăn kéo dài.

Một số trường hợp khác thì liên quan đến stress mạn tính. Thường xuyên trải qua căng thẳng sẽ gây rối loạn nội tiết tố, có thể dẫn đến mãn kinh sớm.

Nguyên nhân không rõ ràng

Nếu đã loại trừ các nguyên nhân bên trên mà vẫn không xác định được nguyên nhân mãn kinh sớm thì sẽ được xem là vô căn – nguyên nhân không rõ ràng. Những trường hợp này chiếm tỷ lệ khá cao, có thể chiếm đến 60% tổng số trường hợp [7].

Một số giả thuyết đã được đưa ra rằng:

  • Tồn tại các đột biến gen lẻ tẻ hoặc rối loạn biểu hiện gen ở mức độ phân tử mà y học hiện chưa phát hiện được bằng các phương pháp chẩn đoán thông thường. Các gen này không đủ gây bệnh rõ rệt nhưng ảnh hưởng dần đến dự trữ buồng trứng.
  • Phản ứng miễn dịch âm thầm hoặc tổn thương vi mạch máu trong buồng trứng, làm giảm cung cấp máu và oxy cho tế bào nang. Những thay đổi này không đủ lớn để gây viêm hoặc tạo kháng thể, nhưng nếu kéo dài theo thời gian có thể gây teo mô và rối loạn chức năng.

Mặc dù nguyên nhân chưa rõ ràng này là một thách thức lớn đối với y học nhưng việc chẩn đoán điều trị vẫn rất quan trọng. Ngay cả khi không thể xác định chính xác nguyên nhân thì vẫn cần theo dõi liên tục nhằm đảm bảo tình trạng sức khỏe.

Hệ quả sức khỏe do mãn kinh sớm gây ra

Giảm trí nhớ, rối loạn giấc ngủ, đau nhức xương khớp là những triệu chứng rõ ràng. Tuy nhiên, mãn kinh sớm nếu không được chẩn đoán và theo dõi điều trị kịp thời có thể dẫn đến nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng. Chẳng hạn như làm nguy cơ tim mạch, đái tháo đường type 2, loãng xương và sa sút trí tuệ.

Bệnh tim mạch

Phụ nữ mãn kinh sớm có nguy cơ tim mạch cao hơn so với những người mãn kinh tự nhiên (sau tuổi 50). Điều này có liên quan đến sự suy giảm trong nồng độ estrogen.

Estrogen là hormone quan trọng, đóng vai trò bảo vệ hệ tim mạch bằng cách duy trì độ đàn hồi thành mạch, giảm cholesterol xấu (LDL) và tăng cholesterol tốt (HDL). Phụ nữ mãn kinh sớm thường có estrogen giảm thấp, do đó dễ mắc các bệnh về xơ vữa động mạch sớm, tăng huyết áp, rối loạn lipid máu. Đồng thời nguy cơ nhồi cơ nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ cũng cao hơn.

Nguy cơ tim mạch tăng cao do mãn kinh sớm.
Nguy cơ tim mạch tăng cao do mãn kinh sớm.

Loãng xương và gãy xương

Estrogen là hormone thiết yếu để duy trì mật độ khoáng xương bằng cách đảm bảo sự cân bằng giữa quá trình tiêu hủy xương và tạo xương. Mãn kinh sớm làm mất estrogen đột ngột trong khi xương vẫn đang trong giai đoạn cần ổn định, khiến quá trình mất xương xảy ra nhanh hơn so với quá trình tạo xương.

Sự mất cân bằng giữa hai quá trình tiêu xương – tạo xương này khiến phụ nữ mãn kinh sớm có nguy cơ loãng xương rất cao. Xương giòn và dễ gãy vỡ dù chỉ va chạm nhẹ, đặc biệt là ở xương đùi và cột sống.

Đái tháo đường type 2

Sự suy giảm estrogen thường ảnh hưởng quá trình chuyển hóa glucose cũng như khiến cơ thể không thể sử dụng insulin hiệu quả. Từ đó dẫn đến kháng insulin, tăng mỡ nội tạng và rối loạn chuyển hóa glucose. Kết quả là làm tăng nguy cơ tiểu đường type 2 và hội chứng chuyển hóa.

Theo nhiều chuyên gia y tế, phụ nữ mãn kinh trước tuổi 40 có tỷ lệ mắc bệnh chuyển hóa cao hơn so với nhóm mãn kinh đúng tuổi.

Sa sút trí tuệ

Mãn kinh sớm có liên quan đến sự suy giảm chức năng thần kinh. Nguyên nhân là do mất estrogen bảo vệ tế bào thần kinh, ảnh hưởng đến tuần hoàn não và khả năng điều hòa chất dẫn truyền thần kinh.

Nếu không được chẩn đoán điều trị, phụ nữ mãn kinh sớm có nguy cơ suy giảm nhận thức, mất trí nhớ ngắn hạn và tăng nguy cơ mắc bệnh Alzheimer.

Một số nghiên cứu đã nhận định rằng, nguy cơ sa sút trí tuệ tăng từ 46% đến gần 70% ở phụ nữ bị cắt buồng trứng hai bên trước tuổi 40 nếu không điều trị sớm bằng liệu pháp bổ sung estrogen [8].

Bên cạnh hệ quả sức khỏe thì mãn kinh sớm còn có thể gây nên những tác động tâm lý kéo dài. Đặc biệt là ở phụ nữ chưa lập gia đình hoặc chưa có con. Việc mất đi khả năng sinh sản đột ngột cùng với những triệu chứng thần kinh (lo âu, trầm cảm) có thể khiến họ tự tin hơn, thậm chí là tự cô lập bản thân với xã hội.

Chính vì vậy, nhiều phụ nữ hiện nay thường tìm hiểu các cách thăm khám và điều trị mãn kinh sớm. Bởi họ lo lắng bản thân có thể đang gặp những dấu hiệu của tiền mãn kinh sớm với một số dấu hiệu đặc trưng của tình trạng này.

Cách điều trị mãn kinh sớm

Liệu pháp hormone thay thế (HRT) là hướng điều trị chính và có hiệu quả cao nhất trong hầu hết các trường hợp mãn kinh sớm. Phương pháp này bù đắp lượng hormone thiếu hụt nhằm cải thiện triệu chứng mãn kinh, đồng thời tăng cường mật độ xương và giảm nguy cơ tim mạch.

Trong trường hợp không thể áp dụng liệu pháp hormone thay thế thì sẽ dùng thuốc điều trị không hormone. Đồng thời có thể kết hợp thực hiện thêm các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản để tăng khả năng thụ thai.

Điều trị mãn kinh sớm có thể cần kết hợp HRT và nhiều phương pháp khác.
Điều trị mãn kinh sớm có thể cần kết hợp HRT và nhiều phương pháp khác.

Mặc dù vậy, việc điều trị mãn kinh sớm cần được cá nhân hóa và phải dựa vào nguyên nhân gốc rễ gây ra tình trạng này. Mỗi nguyên nhân có cơ chế sinh bệnh khác nhau và do đó hướng xử trí cũng khác nhau.

Không phải tất cả các trường hợp mãn kinh sớm đều điều trị theo cùng một phác đồ. Nếu chỉ dùng liệu pháp hormone thay thế mà bỏ qua nguyên nhân nền có thể bỏ sót nhiều vấn đề quan trọng về sức khỏe toàn thân, tâm lý hoặc khả năng sinh sản.

  • Nếu do phẫu thuật cắt buồng trứng: Cần kiểm tra thêm nguy cơ tim mạch và loãng xương ngay từ đầu vì các thay đổi hormone xảy ra tức thời.
  • Nếu do hóa trị/xạ trị: Cần đánh giá khả năng phục hồi buồng trứng sau điều trị ung thư. Đồng thời cần tư vấn sinh sản sớm và cân nhắc bảo tồn trứng/mô buồng trứng trước điều trị nếu có kế hoạch sinh con.
  • Nếu nguyên nhân không rõ: Mục tiêu là giảm triệu chứng, bảo vệ sức khỏe lâu dài và hỗ trợ tâm lý. Đồng thời cần theo dõi định kỳ để phát hiện các biểu hiện chậm của rối loạn tự miễn hoặc gen tiềm ẩn.

Trong nhiều trường hợp, quá trình tổn thương buồng trứng ở phụ nữ mãn kinh sớm không có triệu chứng rõ ràng. Vậy nên các chuyên gia khuyến cáo tầm soát suy buồng trứng từ sớm để phát hiện và theo dõi điều trị kịp thời nhằm tránh những hệ quả sức khỏe nghiêm trọng.

Cách ngăn ngừa mãn kinh sớm

Không phải trường hợp mãn kinh sớm nào cũng phòng ngừa được. Những nguyên nhân di truyền thì hoàn toàn không thể phòng ngừa.

Bạn chỉ có thể ngăn ngừa mãn kinh sớm nếu là nguyên nhân do các yếu tố bên ngoài tác động đến buồng trứng. Chẳng hạn như do điều trị ung thư, phẫu thuật cắt bỏ buồng trứng hoặc liên quan đến lối sống kém lành mạnh.

Vậy cần làm gì để tránh mãn kinh sớm? DIAG hướng dẫn bạn một số biện pháp phòng ngừa đơn giản như sau:

  • Tránh hút thuốc lá.
  • Thực hiện chế độ ăn uống đủ dinh dưỡng. Đặc biệt là cần bổ sung protein, sắt, kẽm, vitamin D và chất béo lành mạnh.
  • Tránh tiếp xúc với hóa chất gây rối loạn nội tiết: bisphenol A (BPA), phthalates, dioxin… Các chất này có mặt trong bao bì nhựa, mỹ phẩm, sản phẩm chống dính, chất tẩy rửa.

Nếu cần phải điều trị ung thư hoặc phẫu thuật thì bạn nên thực hiện đông lạnh trứng, mô buồng trứng hoặc dùng thuốc bảo vệ buồng trứng trước điều trị. Đây là khuyến nghị từ Hiệp hội Ung thư Lâm sàng Hoa Kỳ (ASCO) nhằm đảm bảo khả năng có thai sau khi điều trị ung thư [9].

Lời kết

Có thể nhìn nhận, mãn kinh sớm là một tình trạng sức khỏe đáng chú ý cần thiết phải chẩn đoán và điều trị kịp thời. Mặc dù không phải tất cả trường hợp đều đảm bảo chức năng sinh sản lâu dài, nhưng việc chữa trị sớm sẽ giúp cải thiện chất lượng sống đáng kể.

Nguồn nghiên cứu và tài liệu tham khảo:

[1] Nghiên cứu “Risk for new onset of depression during the menopausal transition: the Harvard study of moods and cycles” (Nguy cơ mắc chứng trầm cảm mới trong thời kỳ mãn kinh).

[2] Nghiên cứu “Genetic influences on the age at menopause” (Ảnh hưởng của di truyền đến tuổi mãn kinh).

[3] Nghiên cứu “Primary Ovarian Insufficiency” (Suy buồng trứng nguyên phát).

[4] Nghiên cứu “Premature menopause or early menopause: long-term health consequences” (Mãn kinh sớm hoặc mãn kinh sớm: hậu quả lâu dài về sức khỏe).

[5] Nghiên cứu “Quantitative assessment of the impact of chemotherapy on ovarian follicle reserve and stromal function” (Đánh giá định lượng tác động của hóa trị liệu lên dự trữ nang buồng trứng và chức năng mô đệm).

[6] Nghiên cứu “The effects of cancer treatment on reproductive functions” (Tác động của điều trị ung thư đến chức năng sinh sản).

[7] Tài liệu “ESHRE Guideline: management of women with premature ovarian insufficiency” (Hướng dẫn của ESHRE: quản lý tình trạng suy buồng trứng sớm ở phụ nữ).

[8] Nghiên cứu “Increased risk of cognitive impairment or dementia in women who underwent oophorectomy before menopause” (Tăng nguy cơ suy giảm nhận thức hoặc chứng mất trí ở những phụ nữ đã cắt bỏ buồng trứng trước khi mãn kinh).

[9] Tài liệu “Fertility Preservation in People With Cancer: ASCO Guideline Update” (Bảo tồn khả năng sinh sản ở những người mắc bệnh ung thư).