Ung thư tuyến giáp thể nhú phát triển từ tế bào tuyến giáp, khởi phát từ một khối u nhỏ ở vùng cổ và thường không gây đau. Tuy nhiên, nếu khối u phát triển về kích thước hoặc di căn, người bệnh có thể bị khàn tiếng, khó nuốt, sưng hạch bạch huyết. Tiên lượng bệnh khá lạc quan nếu phát hiện và điều trị trong giai đoạn sớm, nhưng sẽ thấp hơn nếu di căn xa.

Ung thư tuyến giáp thể nhú là gì?

Carcinoma tuyến giáp dạng nhú (Ung thư tuyến giáp thể nhú)  là dạng bệnh phát triển từ các tế bào biểu mô của tuyến giáp – cơ quan nhỏ dưới cổ, có vai trò điều hòa quá trình chuyển hóa của cơ thể. Khi các tế bào này phát triển bất thường khó kiểm soát sẽ dẫn đến hình thành khối u dạng cục nhỏ, thường không di động, bờ cứng và không đau. Tuy nhiên, ở giai đoạn tiến triển, tế bào ung thư có thể lan ra các hạch bạch huyết gần đó.

Mặc dù có thể xâm lấn và di căn, ung thư biểu mô nhú thường có tiến triển chậm và tiên lượng lạc quan, đặc biệt khi chẩn đoán và điều trị sớm. Các phương pháp điều trị chính bao gồm phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp (cắt một phần hoặc toàn bộ tuyến giáp). Tùy thuộc vào các yếu tố nguy cơ sau mổ, bác sĩ có thể chỉ định ̀ liệu pháp iod phóng xạ để tiêu diệt tế bào ung thư còn sót lại.

Xem thêm: Carcinoma tuyến giáp thể nang

Các giai đoạn ung thư tuyến giáp thể nhú

ung thư biểu mô nhú được phân chia thành các giai đoạn dựa trên kích thước khối u, mức độ lan rộng đến hạch bạch huyết và di căn đến các cơ quan khác. Các giai đoạn của bệnh theo tiêu chuẩn của Ủy ban Liên hợp Ung thư Mỹ (AJCC) cụ thể như sau:

Ở người dưới 55 tuổi:

  • Giai đoạn I: Ung thư có thể có kích thước và lan rộng bất kỳ, nhưng chưa di căn đến các bộ phận xa.
  • Giai đoạn II: Ung thư đã di căn đến các cơ quan xa trong cơ thể.

Ở người từ 55 tuổi trở lên:

  • Giai đoạn I: Khối u nhỏ hoặc vừa (T1–T2), chưa lan đến hạch bạch huyết (N0 hoặc hạch không xác định) và chưa di căn xa.
  • Giai đoạn II: Khối u nhỏ hoặc vừa với sự lan đến hạch bạch huyết (N1) hoặc khối u lớn hơn hoặc xâm lấn ra bên ngoài tuyến giáp (T3) mà chưa có di căn xa.
  • Giai đoạn III: Khối u đã xâm lấn các cấu trúc gần như thanh quản, khí quản (T4a), bất kể tình trạng hạch (Any N nhưng chưa di căn xa.
  • Giai đoạn IVA: Khối u xâm lấn sâu hơn các vùng quan trọng ở cổ như các mô quanh cột sống hoặc xâm lấn vào động mạch cảnh (T4b), bất kể tình trạng hạch (Any N), nhưng chưa di căn xa (M0).
  • Giai đoạn IVB: Khối u xâm lấn sâu hơn các vùng quan trọng ở cổ như các mô quanh cột sống (T4b) bất kể kích thước khối u hay tình trạng hạch (Any T, Any N, M1).
  • Giai đoạn IVC: Ung thư có thể có bất kỳ kích thước hay độ lan rộng nào nhưng đã di căn xa đến các cơ quan khác trong cơ thể.

Phân loại ung thư biểu mô nhú theo hệ thống Bethesda

Hệ thống Bethesda là cách phân loại kết quả xét nghiệm tế bào tuyến giáp để giúp bác sĩ đánh giá mức độ nguy cơ ung thư và đưa ra quyết định điều trị phù hợp. Kết quả được chia thành 6 nhóm, trong đó nhóm 5 (nghi ngơ ̀ác tính) và nhóm 6 (ác tính) cho thấy nguy cơ ung thư tuyến giáp rất cao. Ung thư tuyến giáp thể nhú là dạng phổ biến nhất được phát hiện trong các trường hợp này.

Ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú nhóm 5 (Nghi ngờ ác tính)

Các tế bào trong nhóm 5 thường phát hiện bất thường khi sinh thiết, tuy nhiên vẫn chưa đủ cơ sở để khẳng định tuyệt đối là tế bào ung thư. Tỷ lệ chuyển thành ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú ở nhóm này khá cao. Thế nên, bác sĩ thường khuyên phẫu thuật cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ tuyến giáp để hạn chế các ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe.

Ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú nhóm 6 (Xác định ác tính)

Đây là nhóm các tế bào ung thư được xác định rõ ràng qua xét nghiệm với xác suất bị ung thư tuyến giáp thể nhú rất cao. Đối với nhóm này, bác sĩ thường chỉ định phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ tuyến giáp để loại bỏ hoàn toàn tế bào ung thư, giảm nguy cơ di căn hoặc tái phát (nếu có).

Tiên lượng ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú

Theo chương trình SEER của Viện Ung thư Quốc gia Hoa Kỳ (NCI), tiên lượng sống sau 5 năm của bệnh ung thư tuyến giáp thể nhú sẽ có sự khác biệt tùy theo giai đoạn bệnh, khả năng đáp ứng điều trị và tuổi tác của bệnh nhân. Cụ thể:

  • Giai đoạn khu trú: Tiên lượng sống sau 5 năm của bệnh nhân trong giai đoạn này có thể lên đến 99% vì tế bào ung thư chỉ ở tuyến giáp, không lan đến các mô hoặc hạch bạch huyết gần.
  • Giai đoạn khu vực lan rộng: Tiên lượng sống sau 5 năm khoảng 98%. Con số này vẫn còn khá cao dù trong giai đoạn này, tế bào ung thư có thể lan đến các hạch bạch huyết vùng cổ.
  • Giai đoạn di căn: Tiên lượng sống sau 5 năm còn khoảng 78%. Đây là giai đoạn tế bào ung thư có thể xâm lấn và di căn xa đến các cơ quan như phổi, xương.
Carcinoma tuyến giáp dạng nhú là loại bệnh ung thư tuyến giáp phổ biến có cơ hội phục hồi tốt nếu nhận biết và điều trị sớm
Carcinoma tuyến giáp dạng nhú là loại bệnh ung thư tuyến giáp phổ biến có cơ hội phục hồi tốt nếu  điều trị sớm

Nguyên nhân gây ung thư tuyến giáp thể nhú

Hiện nay vẫn chưa thể xác định chính xác nguyên nhân gây bệnh ung thư tuyến giáp thể nhú. Một số yếu tố làm tăng rủi ro mắc bệnh gồm:

  • Người có tiền sử tiếp xúc với bức xạ, đặc biệt là bức xạ vùng đầu, cổ.
  • Người có một số yếu tố di truyền liên quan đến tiền sử gia đình, hội chứng Cowden (PTEN), hội chứng FAP (APC), hội chứng DICER1, Carney complex.
  • Người mắc các bệnh lý tuyến giáp như bệnh viêm tuyến giáp tự miễn Hashimoto, bướu giáp đa nhân, v.v.

Xem thêm: Ung thư tuyến giáp thể nhú giai đoạn 1

Triệu chứng của bệnh ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú

Trong giai đoạn đầu, các biểu hiện lâm sàng của bệnh thường không xuất hiện rõ ràng. Người bệnh chỉ có thể tình cờ sờ thấy cục u nhỏ ở cổ. Tuy nhiên, khi khối u phát triển lớn về kích thước thì người bệnh có thể xuất hiện các triệu chứng rõ ràng hơn, bao gồm:

  • Nổi khối u hoặc cục sưng ở cổ: khối u thường rắn, không đều và không di chuyển, không gây đau.
  • Khó nuốt: Xảy ra khi khối u lớn và chèn ép lên thực quản. Tình trạng này càng rõ hơn khi ăn uống, có cảm giác thức ăn, nước uống nghẹn ở cổ.
  • Khàn giọng hoặc thay đổi giọng nói: Do khối u có thể ảnh hưởng đến dây thanh quản hoặc cac dây thần kinh liên quan.
  • Khó thở hoặc có cảm giác nghẹt thở: Xảy ra khi khối u lớn hoặc lan rộng, chèn ép lên khí quản. Tình trạng này càng rõ rệt hơn khi nằm hoặc vận động.
  • Cảm giác đau hoặc khó chịu, nặng nề ở cổ.
  • Sưng hạch bạch huyết: Có thể quan sát bằng mắt thường, xảy ra khi tế bào ung thư lan đến các hạch gần cổ gây sưng như có cục u nhỏ.
  • Mệt mỏi, thay đổi cân nặng, nhạy cảm với nhiệt độ: Tuy nhiên, các triệu chứng này thường ít gặp hơn, chủ yếu chỉ xuất hiện ở một số người chứ không phải toàn bộ bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể nhú. Nguyên nhân là vì ung thư tuyến giáp thể nhú thường không làm thay đổi chức năng (tức là không gây cường giáp hay suy giáp), nên các triệu chứng liên quan đến rối loạn hormone hiếm khi xảy ra ở giai đoạn đầu.

Người bị ung thư tuyến giáp dạng nhú có thể sờ thấy khối u ở vùng cổ, ở vùng cổ, đặc biệt là ở vị trí tuyến giáp

Người bị ung thư tuyến giáp dạng nhú có thể sờ thấy khối u ở vùng cổ, ở vùng cổ, đặc biệt là ở vị trí tuyến giáp

Ung thư tuyến giáp thể nhú có nguy hiểm không?

Mặc dù có tiên lượng tốt, tuy nhiên, ung thư tuyến giáp thể nhú vẫn tiềm ẩn rủi ro dẫn đến các biến chứng nếu không can thiệp y tế kịp thời:

  • Lan rộng ra ngoài tuyến giáp, ảnh hưởng đến các khu vực lân cận như khí quản, thực quản, gây thở khó, nuốt khó.
  • Tiềm ẩn nguy cơ tái phát tại tuyến giáp sau điều trị hoặc các khu vực lân cận.
  • Tiềm ẩn nguy cơ di căn xa đến xương, phổi.
  • Một số biến chứng sau phẫu thuật cắt bỏ một phần hoặc toàn bộ tuyến giáp như tổn thương dây thần kinh thanh quản, gây thay đổi giọng nói hoặc tổn thương tuyến cận giáp khiến rối loạn canxi máu cũng như ảnh hưởng đến chức năng của tuyến giáp.
  • Một số tác dụng phụ khi điều trị như khô miệng, viêm tuyến nước bọt hoặc mệt mỏi kéo dài.

Phương pháp chẩn đoán ung thư tuyến giáp thể nhú

Một số phương pháp được dùng trong chẩn đoán ung thư tuyến giáp thể nhú gồm:

  • Khám lâm sàng: Bác sĩ sẽ kiểm tra vùng cổ nhằm phát hiện khối u, cục nhỏ hoặc những bất thường khác có thể quan sát bằng cách nhìn, sờ ở cổ hoặc hạch bạch huyết lân cận.
  • Siêu âm tuyến giáp: Quan sát cấu trúc khối u, kích thước cũng như phân biệt loại u đặc hay nang, có dịch hay không cũng như phát hiện dấu hiệu nghi ngờ bị vôi hóa.
  • Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (FNA tuyến giáp): Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ là phương pháp lấy một mẫu mô tế bào khối u mang đi phân tích để xác định chính xác xem đây có phải u ác tính ung thư hay không.
  • Chẩn đoán hình ảnh (CT-Scan, MRI, PET/CT): Đánh giá mức độ lan rộng của khối u tới các mô xung quanh hoặc phát hiện di căn xa rất nhỏ. Thường được chỉ định khi khối u lớn hoặc nghi ngờ xâm lấn ra các cấu trúc xung quanh cổ (như khí quản, thực quản) mà siêu âm khó đánh giá hết. Các kỹ thuật chuyên sâu như PET/CT có thể được sử dụng trong các trường hợp tái phát hoặc di căn phức tạp, không phải là chẩn đoán thường quy ban đầu.
  • Xét nghiệm máu: Đo nồng độ các hormone tuyến giáp như TSH, FT4 để đánh giá chức năng tuyến giáp.

Khi nào cần thăm khám y tế?

Mọi người cần chủ động thăm khám y tế nếu phát hiện bất kỳ khối u nào ở cổ hoặc có các triệu chứng như khàn tiếng, khó nuốt kéo dài trên 2 tuần. Đây là điều cần thiết để có thể phát hiện bệnh từ giai đoạn sớm, hỗ trợ tăng hiệu quả cho quá trình điều trị.

Các phương pháp điều trị ung thư tuyến giáp thể nhú

Mục đích của điều trị ung thư tuyến giáp thể nhú gồm loại bỏ khối u và tế bào ung thư, ngăn ngừa di căn hoặc tái phát. Một số phương pháp điều trị thường chỉ định gồm tùy theo tình trạng sức khỏe và giai đoạn bệnh:

  • Phẫu thuật: Tùy theo kích thước khối u cũng như mức độ lan rộng của tế bào ung thư, bác sĩ có thể phẫu thuật cắt bỏ một phần tuyến giáp có u (lobectomy) hoặc toàn bộ tuyến giáp. Ngoài ra, trong quá trình phẫu thuật, bác sĩ cũng có thể tiến hành nạo vét các hạch bạch huyết bị tế bào ung thư xâm lấn.
  • Liệu pháp iod phóng xạ: Đây là phương pháp chủ yếu chỉ định ở bệnh nhân có kết quả sau mổ có yếu tố nguy cơ tái phát cao hơn, thường hiếm chỉ định cho bệnh trong giai đoạn đầu. Phương pháp này chủ yếu sử dụng iod phóng xạ để tiêu diệt các tế bào ung thư còn sót lại mà phẫu thuật không thể loại bỏ hoàn toàn.
  • Liệu pháp hormone (Hormone therapy): Đây là phương pháp điều trị sử dụng thuốc để thay thế hormone tuyến giáp, giúp duy trì chức năng cơ thể, ức chế hormone TSH kích thích tế bào ung thư tái phát lại.

Trong trường hợp tái phát hoặc khả năng đáp ứng điều trị kém, bác sĩ có thể kết hợp các phương pháp điều trị bổ trợ khác như xạ trị, hóa trị hoặc điều trị nhắm trúng đích để tối ưu hóa hiệu quả. Vì vậy, sau phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp, bác sĩ có thể chỉ định bệnh nhân thực hiện xét nghiệm Thyroglobulin (Tg) và anti-Tg để theo dõi, phát hiện sớm nguy cơ tái phát.

Trong một số trường hợp, xạ trị chùm tia ngoài có thể được sử dụng để điều trị ung thư tuyến giáp thể nhú
Trong một số trường hợp, xạ trị chùm tia ngoài có thể được sử dụng để điều trị ung thư tuyến giáp thể nhú

Biện pháp phòng ngừa ung thư tuyến giáp thể nhú

Để chủ động phòng ngừa ung thư tuyến giáp thể nhú, mọi người có thể:

  • Hạn chế tiếp xúc với bức xạ ion hóa không cân thiết, đặc biệt là bức xạ ở vùng đầu cổ.
  • Hạn chế tiếp xúc với hóa chất độc hại như thuốc trừ sâu, các chất độc khác như hút thuốc có thể gây tổn hại cho tuyến giáp.
  • Duy trì một chế độ ăn cân bằng và đủ i-ốt theo nhu cầu khuyến nghị, không cần thiết phải bổ sung liều cao. Sử dụng muối i-ốt trong nấu ăn hàng ngày thường đã đủ.
  • Giảm đồ chiên rán, đồ ăn nhanh và thực phẩm nhiều chất béo.
  • Duy trì cân nặng hợp lý để giảm nguy cơ béo phì, tiểu đường.
  • Tập thể dục đều đặn như đi bộ, bơi lội hoặc đạp xe để tăng cường sức khỏe toàn thân.
  • Thăm khám sức khỏe, đặc biệt quan trọng với người có tiền sử gia đình mắc bệnh hoặc các yếu tố nguy cơ khác.
  • Khám sức khỏe và tầm soát ung thư định kỳ để kịp thời phát hiện bất thường.

Xem thêm: Ung thư tuyến giáp thể nhú giai đoạn 2