Lậu là một bệnh nhiễm trùng gây nên bởi lậu cầu. Vi khuẩn này khi xâm nhập vào cơ thể sẽ để lại nhiều tổn thương cho cơ thể người bệnh. Nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ gây nguy hại nghiêm trọng đến sức khỏe. Vậy lậu cầu là gì? Khả năng gây bệnh của vi khuẩn lậu ra sao? Hãy cùng Diag tìm hiểu câu trả lời nhé.
Lậu cầu là gì?
Đây là tên gọi khác của vi khuẩn Neisseria gonorrhoeae. Đây là một “song cầu gram âm” có hình cầu và thường xuất hình thành từng cặp như hạt cà phê nằm cạnh nhau. N. gonorrhoeae là tác nhân chính gây nên bệnh lậu – một trong những bệnh lây truyền qua đường tình dục phổ biến nhất hiện nay. Khi xâm nhập vào cơ thể người, song cầu khuẩn này sẽ gây nên nhiều tổn thương tại cơ quan sinh dục hoặc vùng miệng. Từ đó gây bệnh và có khả năng làm suy giảm chức năng sinh sản ở cả hai giới.
Một số đặc điểm khác của song cầu khuẩn gram âm N. gonorrhoeae như sau:
- Chiều dài khoảng 1,6mm và chiều rộng khoảng 0,8mm.
- Khoảng cách giữa 2 vi khuẩn trong cùng một cặp là 0,1mm.
- Không di động và tồn tại trong bào tương của bạch cầu đa nhân trung tính.
- Tồn tại ở môi trường ẩm ướt, nhiệt độ cao trong cơ thể người như niệu đạo, hậu môn, mắt và miệng.
- Không sống lâu ở môi trường bên ngoài cơ thể người vì nhạy cảm với môi trường khô và các chất sát khuẩn.
Xem thêm: Dấu hiệu bệnh lậu
Khả năng gây bệnh của vi khuẩn lậu
Lậu cầu có khả năng gây bệnh nhờ vào các cơ chế đặc biệt. Sau khi tiếp xúc với cơ thể người bệnh, vi khuẩn sẽ được truyền và bám vào các tế bào niêm mạc. Chúng sử dụng những cấu trúc nhỏ trên bề mặt, gọi là pili, để bám chặt vào các tế bào niêm mạc ở vị trí lây bệnh. Sau đó vi khuẩn sản xuất enzyme và độc tố gây tổn thương tế bào, dẫn đến viêm nhiễm và tạo mủ.
Đặc biệt, vi khuẩn có khả năng thay đổi protein bề mặt, giúp né tránh sự phát hiện và tiêu diệt của hệ thống miễn dịch. Điều này khiến cơ thể khó loại bỏ vi khuẩn và bệnh dễ tái phát nếu không được chữa trị triệt để.
Xem thêm: Lậu mắt
Con đường lây truyền của lậu cầu
Quan hệ tình dục (QHTD) là con đường lây nhiễm chính của lậu cầu, do chúng rất ưa thích môi trường ẩm ướt và ấm áp. Các vị trí trên cơ thể người như hậu môn, âm đạo, mắt, miệng đều là những môi trường lý tưởng để vi khuẩn phát triển. Tình trạng nhiễm lậu, nếu không được điều trị sớm sẽ dẫn đến nguy cơ vô sinh.
Lây truyền từ mẹ sang con cũng là một hình thức phổ biến của bệnh lậu. Chúng sẽ xâm nhập vào mắt của em bé trong quá trình sinh nở khi bé đi qua ống sinh (âm đạo). Trẻ sơ sinh có nguy cơ bị nhiễm trùng viêm kết mạc có mủ ở mắt, có thể gây mù lòa nếu không được chữa trị kịp thời.
Xem thêm: Lậu lây qua đường nào?
Đối tượng có nguy cơ cao nhiễm lậu
Bệnh lậu chủ yếu lây qua đường tình dục. Vậy nên những người tham gia vào các hoạt động quan hệ tình dục không an toàn có khả năng nhiễm bệnh cao. Đặc biệt là những người ở độ tuổi trẻ khi có nhận thức về việc phòng tránh lây nhiễm các bệnh xã hội chưa cao.
- QHTD sớm trong độ tuổi từ 15 – 24.
- QHTD không sử dụng biện pháp bảo vệ như bao cao su.
- Quan hệ với nhiều đối tác cùng một lúc.
- Quan hệ với những đối tác không rõ lai lịch và tiền sự bệnh xã hội như HIV, giang mai.
- Tham gia các hoạt động mại dâm hay tiêm chích ma túy.
Triệu chứng nhiễm lậu cầu
Bệnh lậu ở nam giới thường xuất hiện triệu chứng ở đường tiết niệu và cơ quan sinh dục, bao gồm:
- Khó đi tiểu, tiểu gắt, tiểu buốt, có cảm giác nóng và đau rát dọc niệu đạo.
- Lỗ niệu đạo bị đau và sưng nhức.
- Sưng đau tinh hoàn cùng biểu hiện nóng sốt.
- Đầu dương vật tiết dịch đục hoặc mủ vàng..
- Đau đớn khi quan hệ tình dục hoặc khi xuất tinh.
- Có cảm giác nóng rát và ngứa ngáy ở hậu môn.
- Đau khi đi đại tiện hoặc đi ra máu.
- Đau họng hoặc viêm họng (nếu có QHTD đường miệng).
Xem thêm: Bệnh lậu mấy ngày thì phát bệnh?
Triệu chứng nhiễm lậu ở nữ giới
Bệnh lậu ở nữ thường có biểu hiện ở đường tiết niệu, vùng bụng dưới và vùng sinh dục. Tuy nhiên, trong một số trường hợp thì người bệnh không có triệu chứng rõ ràng, dễ nhầm lẫn với những bệnh phụ khoa thông thường.
- Đau bụng dưới.
- Niệu đạo bị chảy mủ.
- Tiểu gắt, tiểu buốt, có cảm giác nóng rát, và gặp khó khăn khi đi tiểu.
- Cổ tử cung phù nề, sưng đỏ, có chảy dịch đục kèm khí hư.
- Cổ tử cung bị viêm và dễ chảy máu khi chạm vào.
- Chảy máu bất thường giữa các kỳ kinh hoặc ngay cả khi không trong chu kỳ kinh nguyệt.
- Có triệu chứng đau họng nhẹ, nếu có QHTD đường miệng.
Xem thêm: Lậu ở miệng
Biến chứng nguy hiểm khi nhiễm lậu cầu
Suy giảm khả năng sinh sản là biến chứng hàng đầu. Nam giới thường gặp tình trạng viêm tinh hoàn. Nếu cả hai tinh hoàn bị viêm, sưng to và đau nhức thì hậu quả vô sinh hoàn toàn có thể xảy ra. Ở nữ giới, suy giảm chức năng sinh sản thường do biến chứng PID, cũng có thể gây vô sinh.
Viêm vùng chậu (PID) là một biến chứng nguy hiểm, với tỷ lệ 10 – 20% các trường hợp phụ nữ nhiễm lậu. Lúc này vi khuẩn đã lan đến các cơ quan sinh sản như tử cung, ống dẫn trứng và buồng trứng. Người bệnh gặp các tình trạng viêm vòi trứng, viêm phúc mạc vùng chậu và áp xe khung chậu. Nếu PID tiến triển nặng sẽ làm tăng nguy cơ thai ngoài tử cung hoặc vô sinh do tổn thương nghiêm trọng ở cơ quan sinh sản.
Bệnh nhân cũng có thể bị nhiễm khuẩn lan tỏa (DGI), còn gọi là hội chứng viêm đa khớp-viêm da do nhiễm lậu. Biểu hiện chính là đau và sưng đỏ ở các khớp lớn như đầu gối, mắt cá chân, cổ tay, khuỷu tay. Ngoài ra, bệnh còn gây nên các tổn thương da ngay tại vị trí các khớp. Vùng da sẽ xuất hiện các mảng đỏ gây đau hoặc nhiều mụn mủ nhỏ.
Vi khuẩn còn có thể gây nên hội chứng Fitz-Hugh-Curtis. Đây là một biến chứng hiếm gặp khi vi khuẩn gây viêm bao gan. Người bệnh thường đau vùng hạ sườn phải, đôi khi kèm sốt nhẹ và buồn nôn. Mặc dù hội chứng này không làm suy giảm chức năng gan, nhưng vẫn có thể dẫn đến xơ gan hoặc các tổn thương lâu dài khác.
Xem thêm: Bệnh lậu có nguy hiểm không?
Xét nghiệm bệnh lậu chỉ 600k
- Xét nghiệm 13 bệnh xã hội phổ biến gồm: Lậu, Herpes, hạ cam, nấm, chlamydia …
- Nhanh chóng, không chờ đợi với hệ thống 40 chi nhánh Diag.
- Lấy mẫu ngoài giờ hành chính.
- Có ngay kết quả trong vòng 24h qua Zalo.
Diag sẽ liên hệ lại trong vòng 5 phút
Xét nghiệm và chẩn đoán lậu
Xét nghiệm chẩn đoán là bước quan trọng để xác định tình trạng nhiễm bệnh và đưa ra phương pháp chữa trị phù hợp. Quá trình này bao gồm việc đánh giá triệu chứng lâm sàng và khai thác chi tiết tiền sử QHTD. Sau đó, người bệnh cần thực hiện các xét nghiệm chuyên sâu để xác định sự hiện diện của vi khuẩn N. gonorrhoeae.
Nhuộm gram vi khuẩn rất phổ biến, giúp phát hiện N. gonorrhoeae trong mẫu dịch và hỗ trợ đưa ra chẩn đoán sơ bộ nhanh chóng. Nếu cần chẩn đoán sàng lọc, đặc biệt trong các trường hợp cần phát hiện sớm, thì xét nghiệm PCR sẽ được ưu tiên thực hiện. Phương pháp này cho ra kết quả có độ chính xác cao đến 98%, rất phù hợp cho các trường hợp chưa xuất hiện triệu chứng.
Xem thêm: Lậu mãn tính có xét nghiệm được không?
Cách điều trị bệnh lậu
Chữa trị bệnh lậu chủ yếu sử dụng kháng sinh để loại bỏ hoàn toàn vi khuẩn lậu. Đây là phương pháp tiêu chuẩn nhằm kiểm soát bệnh, ngăn ngừa lây nhiễm và giảm nguy cơ biến chứng. Phác đồ điều trị chuẩn thường kết hợp thuốc tiêm ceftriaxone và thuốc uống azithromycin. Sự kết hợp giữa hai loại thuốc này không chỉ giúp tiêu diệt vi khuẩn hiệu quả mà còn ngăn chặn nguy cơ kháng thuốc.
Nếu bệnh lậu đã tiến triển gây biến chứng, việc điều trị sẽ phức tạp hơn. Một số tình trạng cần được điều trị bao gồm viêm niệu đạo ở nam giới và viêm cổ tử cung hoặc viêm vùng chậu ở nữ giới.
Tuy nhiên, hiện đang có nhiều chủng N. gonorrhoeae có khả năng kháng thuốc, dẫn đến tình trạng bệnh kéo dài. Do đó, người bệnh cần tái khám trong vòng 7 – 14 ngày sau khi điều trị. Việc này giúp bác sĩ kiểm tra xem vi khuẩn đã bị loại bỏ hoàn toàn hay chưa. Nếu các triệu chứng không thuyên giảm hoặc bệnh tái phát, bác sĩ sẽ chỉ định làm xét nghiệm lại. Trong đó, nuôi cấy vi khuẩn là phương pháp được ưu tiên nhằm đánh giá tình trạng kháng thuốc và điều chỉnh phác đồ điều trị.
Hướng dẫn phòng ngừa lây nhiễm bệnh lậu
Chuyên gia y tế hướng dẫn những cách để giảm nguy cơ lây nhiễm lậu cầu như sau:
- Sử dụng bao cao su và các biện pháp an toàn khi quan hệ.
- Không quan hệ tình dục với người đã nhiễm/nghi nhiễm lậu và các bệnh xã hội khác.
- Không quan hệ với nhiều người cùng một lúc.
- Thực hiện đời sống hôn nhân 1-1.
- Không sử dụng chung vật dụng cá nhân với người nhiễm bệnh như quần áo, khăn tắm, bàn chải đánh răng.
- Chủ động xét nghiệm lậu định kỳ, đặc biệt cần thiết với người đang sống chung với bệnh nhân nhiễm lậu.
Xem thêm: Cách phòng tránh bệnh lậu
Lời kết
Như vậy, bài viết đã chia sẻ những thông tin quan trọng xoay quanh lậu cầu. Đây là một song cầu gram âm nguy hiểm gây nên căn bệnh lậu có ảnh hưởng nặng nề đến sức khỏe con người. Việc tìm hiểu về cơ chế gây bệnh, con đường lây nhiễm, cùng những triệu chứng bệnh là cách tốt nhất để tự bảo vệ bản thân.