Một trong những nguyên nhân khiến cholesterol máu tăng cao là do yếu tố di truyền. Trong bài viết này, Diag chia sẻ thông tin chi tiết về bệnh tăng cholesterol máu gia đình và các dạng của bệnh. Đây là những tình trạng nguy hiểm, có thể gây nhiều biến chứng nghiêm trọng nếu không được điều trị kịp thời.

Tăng cholesterol máu gia đình là gì?

Bệnh tăng cholesterol máu gia đình (Familial Hypercholesterolemia – FH) là một rối loạn di truyền làm tăng nồng độ cholesterol trong máu. Trong đó, người bệnh có nồng độ LDL cholesterol rất cao. Đây là tình trạng xảy ra do đột biến trong một hoặc nhiều gen liên quan đến quá trình loại bỏ LDL-C khỏi máu. Chẳng hạn như gen LDLR (mã hóa thụ thể LDL), APOB (liên quan đến protein gắn LDL vào thụ thể), hoặc PCSK9 (gây thoái hóa thụ thể LDL).

Trên thực tế, bệnh FH có tỷ lệ di truyền cao, cứ khoảng 250 người thì có một người mắc bệnh. Điều này làm tăng khả năng mắc bệnh tim mạch ở những người trẻ tuổi.

Nguyên nhân gây bệnh tăng cholesterol máu gia đình

Nguyên nhân chính của bệnh tăng cholesterol máu có tính chất gia đình là do các đột biến gen. Đây là những gen đột biến làm rối loạn quá trình chuyển hóa và loại bỏ LDL cholesterol ra khỏi máu. Bao gồm các gen:

  • Gen LDLR: Đột biến gây suy giảm hoặc mất chức năng của thụ thể LDL, khiến cơ thể không thể loại bỏ LDL-C hiệu quả. Đây là nguyên nhân phổ biến nhất, chiếm hơn 90% các trường hợp bệnh.
  • Gen APOB: Đột biến làm thay đổi cấu trúc của apolipoprotein B – một protein cần thiết để LDL bám vào thụ thể LDL. Điều này dẫn đến giảm khả năng loại bỏ LDL cholesterol khỏi máu.
  • Gen PCSK9: Đột biến làm tăng hoạt động của protein PCSK9, khiến các thụ thể LDL bị phá hủy nhanh chóng. Từ đó làm giảm số lượng thụ thể có sẵn để loại bỏ LDL-C.
Nguyên nhân gây bệnh tăng cholesterol máu FH là do sự đột biến ở các gen như LDLR, APOB, PCSK9.
Nguyên nhân gây bệnh tăng cholesterol máu FH là do sự đột biến ở các gen như LDLR, APOB, và PCSK9.

Phân loại tăng cholesterol máu gia đình

Bệnh thường có tính di truyền trội. Dựa vào số lượng và mức độ ảnh hưởng của các gen đột biến mà bệnh FH được chia thành 2 loại chính. Nếu người bệnh nhận một bản sao gen đột biến từ cha hoặc mẹ sẽ mắc dạng dị hợp tử – HeFH. Còn nếu người bệnh nhận cả hai bản sao gen bị đột biến từ cả cha và mẹ thì sẽ mắc dạng đồng hợp tử (HoFH).

Tăng cholesterol máu gia đình dị hợp tử (Heterozygous FH – HeFH)

Đây là dạng phổ biến nhất, xảy ra khi một trong hai bản sao của gen liên quan (như LDLR, APOB, và PCSK9) bị đột biến. Nghĩa là chỉ cần một cha hoặc mẹ mang gen đột biến là đủ để truyền bệnh cho con, với nguy cơ di truyền là 50% trong mỗi lần sinh.

Đột biến này làm giảm một nửa khả năng loại bỏ cholesterol xấu LDL-C khỏi máu. Kết quả là mức LDL-C trong máu của người mắc HeFH cao gấp 2 – 3 lần so với người bình thường, dao động từ 160 – 300 mg/dL.

Người mắc HeFH có thể không có triệu chứng rõ ràng khi còn nhỏ. Tuy nhiên, triệu chứng bắt đầu xuất hiện khi đến tuổi trưởng thành hoặc trung niên nhưng không quá nghiêm trọng:

  • U vàng (Xanthomas): Các mảng bám màu vàng hình thành trên da, đặc biệt là ở gân Achilles, gân bàn tay, hoặc khuỷu tay.
  • U vàng quanh mắt (Xanthelasmas): Các mảng vàng xuất hiện ở vùng quanh mắt.
  • Vòng giác mạc (Arcus cornealis): Vòng màu trắng hoặc xám quanh giác mạc. Mặc dù thường thấy ở người lớn tuổi, nhưng vòng giác mạc có thể xuất hiện sớm ở người mắc HeFH.
Tăng cholesterol máu gia đình dị hợp tử có dấu hiệu u vàng trên da.
Tăng cholesterol máu gia đình dị hợp tử có dấu hiệu u vàng trên da.

Tăng cholesterol máu gia đình đồng hợp tử (Homozygous FH – HoFH)

Dạng này hiếm gặp nhưng là nghiêm trọng nhất. HoFH xảy ra khi cả hai bản sao của gen liên quan đến quá trình loại bỏ LDL cholesterol đều bị đột biến. Nghĩa là người bệnh nhận một bản sao ở cha và một bản sao ở mẹ.

Tình trạng này khiến cơ thể gần như mất hoàn toàn khả năng loại bỏ LDL-C khỏi máu. Từ đó khiến mức LDL cholesterol cao gấp 5 – 10 lần sao với mức bình thường ngay từ khi sinh ra, khoảng 500 – 1000 mg/dL. Sự tích tụ quá mức cholesterol trong máu từ giai đoạn sớm có thể gây ra các tổn thương mạch máu nghiêm trọng trong quá trình phát triển.

Dạng đồng hợp tử (HoFH) nghiêm trọng hơn và triệu chứng xuất hiện rất sớm ngay từ lúc nhỏ:

  • U vàng trên diện rộng: Các mảng bám cholesterol lớn và dày đặc xuất hiện sớm trên da gân Achilles, da gân duỗi bàn tay, quanh mắt, đôi khi toàn thân.
  • Vòng giác mạc: Xuất hiện từ khi còn trẻ, thậm chí trước tuổi trưởng thành.
Triệu chứng phổ biến của HoFH là vòng giác mạc.
Triệu chứng phổ biến của HoFH là vòng giác mạc.

Biến chứng do tăng cholesterol máu gia đình

Dạng dị hợp tử có diễn tiến chậm hơn, nếu không được điều trị thì biến chứng có thể xuất hiện sớm hơn so với người bình thường. Nếu không được phát hiện và điều trị, HeFH có thể gây ra các biến chứng tim mạch từ độ tuổi 30 đến 40. Cụ thể là các biến chứng như:

  • Bệnh mạch vành sớm: Mức LDL-C cao kéo dài dẫn đến sự tích tụ cholesterol trong thành động mạch, gây xơ vữa động mạch. Biểu hiện lâm sàng thường gặp là đau thắt ngực hoặc nhồi máu cơ tim.
  • Đột quỵ não: Xơ vữa động mạch cảnh hoặc động mạch não có thể dẫn đến đột quỵ thiếu máu cục bộ sớm.
  • Hẹp động mạch ngoại biên: Tích tụ cholesterol trong các mạch máu ngoại biên có thể gây đau khi đi lại, hoặc thậm chí gây tắc mạch.
  • Tổn thương van tim: Sự tích tụ cholesterol quá mức có thể gây hẹp van động mạch chủ, dẫn đến suy tim nếu không được điều trị.

Còn dạng đồng hợp tử có mức độ nghiêm trọng cao hơn và có biến chứng sớm từ thời thơ ấu hoặc thiếu niên. Bệnh nhân HoFH có nguy cơ rất cao mắc các biến chứng bệnh tim mạch nghiêm trọng. Nếu không được điều trị kịp thời, tuổi thọ người bệnh thường rất ngắn, đôi khi chỉ đến khoảng 20 – 30 tuổi.

  • Xơ vữa động mạch cực sớm: Tích tụ cholesterol ở mức độ nghiêm trọng gây nên các mảng xơ vữa động mạch từ khi còn nhỏ.
  • Hẹp động mạch chủ: HoFH thường dẫn đến hẹp nặng van động mạch chủ do cholesterol tích tụ trong thành van, gây suy tim sớm.
  • Suy tim: Tim phải làm việc quá mức để bơm máu do sự xơ vữa lan rộng và hẹp động mạch, dẫn đến suy tim sớm.
  • Tổn thương động mạch cảnh và não: Xơ vữa động mạch cảnh có thể gây đột quỵ não từ tuổi thiếu niên.
  • Biến chứng ngoại biên: Hẹp hoặc tắc động mạch ngoại biên gây thiếu máu cục bộ ở chân tay, đôi khi dẫn đến hoại tử.
Suy tim là biến chứng nguy hiểm có thể đe dọa tính mạng, cần can thiệp điều trị sớm.
Suy tim là biến chứng nguy hiểm có thể đe dọa tính mạng, cần can thiệp điều trị sớm.

Chẩn đoán và điều trị tăng cholesterol máu gia đình

Đối với dạng dị hợp tử

Chẩn đoán bệnh thường dựa trên kết hợp giữa xét nghiệm máu và nhiều yếu tố khác nhau. Người bệnh thường có mức LDL-C cao, trẻ em có thể là 160 mg/dL, trong khi người lớn có thể 190 mg/dL hoặc cao hơn. Bác sĩ sẽ kết hợp thêm tiền sử gia đình và kiểm tra thêm các dấu hiệu lâm sàng, như u vàng trên gân hoặc quanh mắt. Ngoài ra, một số xét nghiệm để xác định gen di truyền cũng có thể được chỉ định thực hiện.

Mục tiêu điều trị là giảm mức LDL-C và ngăn ngừa các biến chứng tim mạch sớm. Người bệnh cần thay đổi lối sống lành mạnh hơn, ăn kiêng, giảm cân, tập thể dục, và tránh hút thuốc lá.

Ngoài ra, có thể sử dụng thêm thuốc hạ cholesterol để tăng cường hiệu quả. Statins là loại thuốc thường dùng, giúp giảm LDL cholesterol khoảng 30 – 50%. Nếu không đủ hiệu quả thì bác sĩ có thể kê thêm thuốc ezetimibe và ức chế PCSK9. Đồng thời, cần chú ý theo dõi mức cholesterol máu định kỳ để đảm bảo hiệu quả điều trị.

Xét nghiệm mỡ máu chỉ 160k

  • Đánh giá toàn diện tình trạng mỡ máu và phát hiện các bệnh lý tim mạch.
  • Nhanh chóng, không chờ đợi với hệ thống 40 chi nhánh Diag.
  • Lấy mẫu ngoài giờ hành chính.
  • Có ngay kết quả trong vòng 24h qua Zalo.

GỌI LẠI CHO TÔI

Diag sẽ liên hệ lại trong vòng 5 phút

Đối với dạng đồng hợp tử

Chẩn đoán bệnh dễ dàng hơn dạng dị hợp tử, vì người bệnh có mức LDL-C cực cao từ 500 – 1000 mg/dL. Biểu hiện lâm sàng thường rõ ràng, như u vàng lớn trên gân, da hoặc vòng giác mạc xuất hiện từ sớm. Đồng thời, cần xét nghiệm thêm yếu tố gen di truyền để xác nhận chẩn đoán.

Vì là dạng nghiêm trọng nên HoFH có yêu cầu phương pháp điều trị phức tạp và mạnh mẽ hơn để kiểm soát mức LDL-C. Các loại thuốc hạ cholesterol được sử dụng kết hợp để gia tăng hiệu quả, thường là thuốc statins liều cao, ezetimibe, và thuốc PCSK9.

Trong trường hợp nghiêm trọng, có thể được điều trị với thuốc lomitapide hoặc evinacumab để giảm sản xuất LDL cholesterol. Ngoài ra, có thể cần sử dụng phương pháp lọc LDL ngoài cơ thể, hoặc thậm chí ghép gan để cải thiện khả năng chuyển hóa LDL-Cl.

Statins là thuốc phổ biến để điều trị tăng cholesterol máu di truyền.
Statins là thuốc phổ biến để điều trị tăng cholesterol máu di truyền.

Lời kết

Như vậy, bài viết đã chia sẻ đầy đủ thông tin về bệnh tăng cholesterol máu gia đình. Đây là tình trạng tăng cholesterol có tính chất di truyền. Trong đó, người bệnh được kiểm tra sức khỏe và chẩn đoán có mức LDL cholesterol cao hơn bình thường. Từ đó dẫn đến nguy cơ tim mạch như nhồi máu cơ tim từ rất sớm.