Bệnh thận mạn là tình trạng thận tổn thương, suy giảm chức năng ở thận. Đây là căn bệnh có diễn tiến chậm, trong giai đoạn đầu không xuất hiện triệu chứng. Nếu đến giai đoạn nặng, bệnh có thể gây ra ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe, thậm chí tử vong. Cùng Diag tìm hiểu bệnh thận mạn, gồm triệu chứng, giai đoạn bệnh, và phương pháp chẩn đoán.

Bệnh thận mạn là gì?

Bệnh thận mạn là tình trạng thận bị suy giảm chức năng dần dần và không thể hồi phục, kéo dài ít nhất 3 tháng. Đây là tình trạng thận có bất thường về cấu trúc hoặc chức năng, thể hiện qua xét nghiệm máu, nước tiểu, hoặc chẩn đoán hình ảnh.

Thận có vai trò quan trọng là lọc máu, loại bỏ chất thải và nước dư thừa, rồi đưa chúng ra ngoài qua nước tiểu. Khi thận không hoạt động tốt, chất thải và nước sẽ tích tụ trong cơ thể. Đây là nguyên nhân gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng như sưng, huyết áp cao, và mệt mỏi.

Xem thêm: Hội chứng ure máu cao trong suy thận

Xét nghiệm suy thận mạn
Bệnh thận mạn là căn bệnh rối loạn chức năng ở thận do tổn thương.

Bệnh thận mạn và suy thận mạn có giống nhau không?

Suy thận mạn tính, hay còn gọi là suy thận mãn tính, là giai đoạn 5 của bệnh thận mạn. Đây là giai đoạn nghiêm trọng nhất, khi chức năng thận suy giảm đến mức rất thấp.

Nếu mắc bệnh thận mạn tính, người bệnh bắt buộc phải can thiệp y tế. Trường hợp không điều trị có thể dẫn đến tử vong.

Sinh lý bệnh thận mạn

Bệnh thận mạn tính (CKD) là sự suy giảm chức năng thận dần dần, khiến cơ thể khó duy trì cân bằng nước, điện giải, và loại bỏ chất thải. Các yếu tố chính trong quá trình này bao gồm:

  • Giảm chức năng lọc của thận: Khi một phần thận bị tổn thương, phần còn lại phải làm việc nhiều hơn để bù đắp. Tuy nhiên, khả năng bù đắp có giới hạn, và dần dần, chức năng lọc suy giảm hoàn toàn.
  • Tích tụ chất thải trong máu: Khi mức lọc của thận (GFR) giảm, các chất thải như creatinine và urê không được loại bỏ hiệu quả. Đây là nguyên nhân gây tăng nồng độ creatinine và urê do thận không lọc máu hiệu quả.

Các vấn đề liên quan đến rối loạn điện giải:

  • Natri và nước: Ở giai đoạn đầu, cơ thể vẫn duy trì cân bằng natri và nước. Tuy nhiên, khi bệnh nặng hơn, tình trạng thừa natri và nước dẫn đến phù và tăng huyết áp.
  • Kali: Thận mất khả năng điều chỉnh kali, và một số thuốc có thể làm tăng kali máu, gây nguy hiểm cho tim.
  • Canxi và phospho: Suy thận làm tăng phospho và giảm canxi trong máu, dẫn đến cường cận giáp và loạn dưỡng xương.
  • Toan hóa máu: Thận không loại bỏ được axit dư thừa, gây toan máu, khiến cơ yếu và xương bị tổn thương.
  • Thiếu máu: Thận giảm sản xuất erythropoietin, hormone tạo hồng cầu, gây thiếu máu, và làm bệnh nhân uể oải.
  • Creatinine và urê: Đây là các chất thải của cơ bắp và protein, tích tụ trong máu khi suy thận, làm tăng urê máu.

Triệu chứng bệnh thận mạn

Những triệu chứng bệnh suy thận mạn bao gồm:

  • Huyết áp tăng cao.
  • Khó thở.
  • Đau đầu, hoa mắt.
  • Chảy máu dưới da, vùng niêm mạc bị tổn thương.
  • Phù mặt, mắt, tứ chi, và mắt cá chân.
  • Đi tiểu ít. Nước tiểu sẫm màu, có máu, mùi hôi. Tiểu nhiều vào ban đêm.
  • Cảm thấy uể oải, thiếu năng lượng không rõ nguyên do.
  • Tinh thần kém minh mẫn, khả năng tập trung kém.
  • Chán ăn, ăn không ngon miệng.
  • Buồn nôn, nôn ói.
  • Thường bị chuột rút vào ban đêm.
  • Da ngứa ngáy, khô, và nhợt nhạt.
  • Gặp các vấn đề liên quan đến giấc ngủ.
  • Cảm thấy đau nhói ở tim.
  • Ảnh hưởng đến đời sống tình dục.

Tuy nhiên, trong giai đoạn sớm của bệnh, các triệu chứng này thường không rõ ràng. Mọi người chỉ phát hiện bệnh khi thăm khám và thực hiện xét nghiệm.

Xem thêm: Triệu chứng suy thận mạn

Kiểm tra chức năng thận chỉ 137k

  • Xét nghiệm 5 chỉ số quan trọng của thận.
  • Nhanh chóng, không chờ đợi với hệ thống 40 chi nhánh Diag.
  • Lấy mẫu xét nghiệm ngoài giờ hành chính.
  • Có ngay kết quả trong vòng 24h qua Zalo.

GỌI LẠI CHO TÔI

Diag sẽ liên hệ lại trong vòng 5 phút

Nguyên nhân bệnh thận mạn

Các nguyên nhân bệnh suy thận mạn có thể kể đến như:

  • Tiểu đường: Nguyên nhân gây ra tổn thương thần kinh và mạch máu ở thận. Nhóm bệnh nhân đái tháo đường type 1, 2 có nguy cơ mắc bệnh thận mạn.
  • Huyết áp cao: Gây ra áp lực dẫn đến tổn thương mạch máu ở thận.
  • Người có tiền sử mắc các bệnh thận có nguy cơ biến chứng bệnh thận mạn.
  • Do tác dụng của các loại thuốc kháng viêm không steroid, thuốc chống ung thư, chống coagulants, và giảm đau.
  • Bệnh nhân có tiền sử bệnh phì đại tuyến tiền liệt, sỏi thận, và ung thư gây tắc nghẽn đường tiết niệu kéo dài.
  • Trào ngược bàng quang niệu quản khiến nước tiểu trào ngược vào thận.
  • Các bệnh lý cầu thận như viêm cầu thận, hội chứng thận hư, viêm kẽ thận, bệnh thận đa nang…
  • Các bệnh lý di truyền như thận đa nang.
  • Tắc nghẽn đường tiết niệu do sỏi thận, u xơ tuyến tiền liệt…
  • Nhiễm trùng đường tiết niệu tái phát nhiều lần.
  • Lạm dụng thuốc giảm đau.
Bệnh nhân tiểu đường là nhóm nguy cơ mắc các biến chứng, bao gồm suy thận mạn
Bệnh nhân tiểu đường, cao huyết áp…  là nhóm nguy cơ cao mắc bệnh thận mạn.

Các giai đoạn của bệnh suy thận mạn

Các giai đoạn của bệnh suy thận mạn được chia dựa trên mức lọc cầu thận và mức độ tổn thương thận. Ngoài ra, còn có thể đánh giá dựa trên sự thay đổi bất thường về cấu trúc, tổn thương của thận:

  • Mức lọc cầu thận là chỉ số đánh giá khả năng lọc máu của thận. Mức độ tổn thương thận như protein niệu, hồng cầu niệu, và ure máu.
  • Protein niệu là sự hiện diện của protein trong nước tiểu, cho thấy màng lọc cầu thận đã bị tổn thương.
  • Hồng cầu niệu là tình trạng có máu trong nước tiểu, biểu hiện thận đang bị tổn thương.
  • Nồng độ creatinine và ure máu cao do thận không thể lọc các chất thải.

Bệnh suy thận mạn giai đoạn 1

Trong trường hợp này, chỉ số GFR ≥ 90 mL/phút/1,73m². Thận vẫn hoạt động bình thường, cơ thể không xuất hiện triệu chứng rõ ràng. Để phát hiện suy thận mạn giai đoạn 1 cần thực hiện qua xét nghiệm máu, nước tiểu, hoặc chẩn đoán hình ảnh.

Bệnh thận mạn giai đoạn 2

Chỉ số GFR giảm xuống còn từ 60 – 89 mL/phút/1,73m². Đây là giai đoạn thận suy giảm chức năng nhẹ, kèm theo xuất hiện các dấu hiệu tổn thương như protein niệu, thay đổi cấu trúc bất thường. Tuy nhiên, triệu chứng trong giai đoạn này thường nhẹ hoặc không quá rõ ràng.

Nếu quan sát kỹ, mọi người có thể phát hiện các triệu chứng đặc hiệu như tiểu đêm, huyết áp tăng, thiếu máu nhẹ, uể oải, và đau lưng. Khi xét nghiệm sẽ thấy xuất hiện tình trạng protein niệu hoặc đái máu.

Bệnh thận mạn tính giai đoạn 3

Bệnh thận mạn giai đoạn 3 là gì? Đây là giai đoạn thận tổn thương nghiêm trọng, được chia thành hai giai đoạn con, gồm:

  • Bệnh thận mạn giai đoạn 3A: Chỉ số GFR từ 45 – 59 mL/phút/1,73m². Người bệnh thiếu máu, gặp vấn đề liên quan đến xương khớp.
  • Bệnh thận mạn giai đoạn 3B: Chỉ số GFR từ 30 – 44 mL/phút/1,73m². Thận tổn thương nghiêm trọng, tiên lượng tùy mức độ nặng nhẹ của tình trạng tiểu đạm gồm tiểu đạm vi thể, đại thể.

Xem thêm: Suy thận mạn giai đoạn 3

Bệnh thận mạn giai đoạn 3 là tình trạng thận tổn thương nghiêm trọng, tiên lượng khác nhau tùy mức độ mỗi người
Bệnh thận mạn giai đoạn 3 là khi tình trạng thận tổn thương nghiêm trọng.

Bệnh suy thận mạn tính giai đoạn 4

Trong giai đoạn 4, chỉ số GFR suy giảm nghiêm trọng, chỉ còn mức từ 15 – 29 mL/phút/1,73m². Các chức năng như lọc máu suy giảm nghiêm trọng nhưng vẫn còn duy trì một phần. Các triệu chứng điển hình của bệnh suy thận mạn giai đoạn 4 gồm:

  • Cơ thể tích nước, phù, chủ yếu ở vùng mặt, tay, và chân.
  • Khó thở, mệt mỏi.
  • Hơi thở có mùi amoniac.
  • Người bệnh đi tiểu nhiều hoặc ít hơn bình thường. Chủ yếu tăng tần suất tiểu đêm.
  • Khả năng tập trung kém.
  • Cảm giác chán ăn.
  • Rối loạn nhịp tim do tăng kali máu.
  • Cao huyết áp.

Xem thêm: Suy thận mạn giai đoạn 4

Bệnh suy thận mạn tính giai đoạn 5

Giai đoạn 5 chính là giai đoạn suy thận giai đoạn cuối. Chỉ số GFR chỉ còn dưới mức 15 mL/phút/1,73m². Thận gần như mất toàn bộ chức năng bao gồm lọc máu, không thể phục hồi. Các triệu chứng điển hình trong bệnh thận mạn giai đoạn 5 gồm:

  • Buồn nôn và nôn mửa kéo dài.
  • Ứ dịch ở phổi gây khó thở.
  • Ăn không ngon miệng.
  • Đau đầu.
  • Thiếu năng lượng. Cao huyết áp.
  • Ngứa ngáy. Thay đổi sắc tố da.
  • Tiểu ít hoặc thậm chí không tiểu.
  • Đau cơ, chuột rút.
  • Rối loạn ý thức. Nặng hơn có thể dẫn đến hôn mê.

Xem thêm: Suy thận mạn giai đoạn 5

Phương pháp chẩn đoán bệnh thận mạn

  • Xét nghiệm nước tiểu tìm albumin: Xác định tình trạng tổn thương.
  • Xét nghiệm máu kiểm tra mức lọc cầu thận (GFR): Đánh giá tốc độ lọc của thận. Chỉ số GFR dưới 60 là bị bệnh, dưới 15 là suy thận nghiêm trọng. Xét nghiệm máu kiểm tra tình trạng mất cân bằng điện giải, giảm hồng cầu và hemoglobin.
  • Siêu âm: Xét nghiệm không xâm lấn, phát hiện bệnh thận mạn do kích thước thận thay đổi.
  • Sinh thiết: Tiến hành trong trường hợp không rõ nguyên nhân bệnh thận.

Xem thêm: Chẩn đoán bệnh thận mạn

Siêu âm là xét nghiệm không xâm lấn, dùng để phát hiện bệnh suy thận mạn
Siêu âm là xét nghiệm không xâm lấn, dùng để phát hiện bệnh thận mạn do kích thước thận thay đổi.

Bệnh suy thận mạn nguy hiểm không?

Suy thận mạn là một căn bệnh nguy hiểm. Bệnh có thể diễn tiến sang các biến chứng nghiêm trọng nếu không kiểm soát tốt.

Tích tụ chất lỏng trong cơ thể

Nguyên nhân do thận không thể lọc bỏ lượng nước và muối dư thừa, dẫn đến ứ đọng dịch, cũng như thận suy giảm khả năng kiểm soát cân bằng chất lỏng.

Trong trường hợp này, người bệnh có thể xuất hiện các vấn đề như:

  • Sưng chân, tay, hoặc mặt.
  • Dịch tích tụ trong phổi gây khó thở, đặc biệt là khi nằm.
  • Cao huyết áp do dư thừa dịch và muối trong cơ thể.

Tăng kali máu

Nguyên nhân do thận không thể đào thải lượng kali dư thừa, dẫn đến tăng kali máu. Ngoài ra, chế độ ăn uống giàu kali hoặc sử dụng thuốc điều trị cũng có thể gây ảnh hưởng.

Các triệu chứng của biến chứng tăng kali máu gồm:

  • Cảm giác yếu cơ, tê bì tay chân.
  • Tim đập nhanh hoặc bất thường.
  • Nặng hơn có thể gây rối loạn nhịp tim, thậm chí ngưng tim, đột quỵ.

Thiếu máu

Do thận suy giảm chức năng, không thể sản xuất erythropoietin, một hormone đảm nhận vai trò kích thích sản xuất hồng cầu. Người bệnh có thể cảm thấy mệt mỏi kéo dài, chóng mặt, da nhợt nhạt, và khó thở.

Biến chứng tim mạch

Bệnh nhân bệnh thận mạn tiềm ẩn nguy cơ dẫn đến các bệnh tim mạch nếu không kiểm soát bệnh hiệu quả. Nguyên nhân do:

  • Cơ thể tích nước và natri gây cao huyết áp mạn tính.
  • Chất độc tích tụ lâu dài trong cơ thể làm tổn thương mạch máu.
  • Vấn đề liên quan đến tăng cholesterol máu và rối loạn lipid.

Trong trường hợp này, người bệnh có thể xuất hiện các vấn đề như:

  • Nhồi máu cơ tim hoặc suy tim.
  • Đau tức ngực.
  • Khó thở, đặc biệt khi gắng sức.

Loãng xương và gãy xương

Nguyên nhân do thận không điều hòa canxi và phospho hiệu quả, dẫn đến tình trạng xương yếu, giòn, và dễ gãy. Các dấu hiệu thường gặp gồm:

  • Đau nhức, đặc biệt ở vùng lưng và chân.
  • Có nguy cơ gãy xương dù va chạm nhẹ.

Rối loạn sinh lý và giảm khả năng sinh sản

Đây là tình trạng rối loạn cương dương, giảm ham muốn ở nam giới. Nữ giới gặp vấn đề liên quan đến rối loạn kinh nguyệt, khó thụ thai. Nguyên nhân do:

  • Suy thận gây rối loạn hormone: Giảm testosterone ở nam giới và estrogen ở nữ giới.
  • Tác động của chất độc tích tụ trong máu lên cơ quan sinh sản.

Tổn thương hệ thần kinh

Đây là tình trạng chất độc tích tụ trong máu và rối loạn cân bằng điện giải ảnh hưởng đến não bộ, dẫn đến tình trạng khó tập trung, suy giảm trí nhớ. Trong trường hợp nặng, người bệnh có thể co giật, thay đổi tính cách, dễ cáu gắt, và lo âu.

Suy giảm miễn dịch

Nguyên nhân do chức năng thận suy giảm, dẫn đến giảm sản xuất các yếu tố bảo vệ miễn dịch. Người bệnh suy dinh dưỡng hoặc dùng thuốc ức chế miễn dịch cũng có nguy cơ gặp biến chứng này.

Các dấu hiệu thường gặp gồm:

  • Dễ nhiễm trùng da, đường tiết niệu, hoặc toàn bộ cơ thể.
  • Vết thương lâu lành hơn bình thường.

Viêm màng ngoài tim

Đây là biến chứng do chất thải tích tụ trong máu gây viêm màng bao quanh tim. Ngoài ra, suy thận nặng dẫn đến ứ dịch quanh tim cũng có thể dẫn đến viêm màng ngoài tim.

Trong trường hợp diễn tiến sang viêm màng ngoài tim, người bệnh có thể xuất hiện triệu chứng như:

  • Khó thở, đau tức ngực.
  • Suy nhược không rõ nguyên nhân.
  • Có cảm giác ngực bị đè nặng.

Suy thận giai đoạn cuối

Nguyên nhân do thận mất hoàn toàn chức năng, không còn khả năng lọc máu, loại bỏ dịch và chất thải. Đây cũng là biến chứng nguy hiểm nhất với các triệu chứng điển hình như:

  • Buồn nôn và nôn.
  • Người mệt mỏi cực độ.
  • Tình trạng sưng, phù nghiêm trọng.
  • Tiềm ẩn nguy cơ tử vong nếu không can thiệp điều trị thay thế chạy thận hoặc ghép thận.

Bệnh thận mạn chữa khỏi không?

Bệnh suy thận mạn không thể chữa khỏi. Đây là tình trạng tổn thương kéo dài, khiến đơn vị lọc máu nhỏ (nephron) hư vĩnh viễn và không thể phục hồi. Khi một số nephron bị hỏng, các nephron còn lại phải làm việc quá sức để bù đắp. Điều này dẫn đến tổn thương thêm và tình trạng xơ hóa thận theo thời gian.

Mục tiêu của việc điều trị bệnh suy thận mạn là làm chậm tiến triển của bệnh, ngăn ngừa các biến chứng nguy hiểm. Đồng thời, giúp người bệnh duy trì chất lượng cuộc sống tốt nhất có thể. Việc phát hiện sớm, tuân thủ điều trị và chế độ ăn uống theo bác sĩ, cũng như thay đổi lối sống lành mạnh là cách tốt nhất để kiểm soát bệnh suy thận mạn.

Các phương pháp điều trị bệnh thận mạn gồm:

  • Kiểm soát huyết áp bằng thuốc ức chế men chuyển hoặc thuốc chẹn thụ thể. Mục đích để giảm huyết áp, bảo vệ thận.
  • Kiểm soát đái tháo đường bằng insulin hoặc thuốc để duy trì mức ổn định. Ngăn ngừa tổn thương thận.
  • Kiểm soát cholesterol bằng thuốc statin. Hỗ trợ ngăn ngừa xơ vữa động mạch và các bệnh tim mạch khác.
  • Điều trị tình trạng sưng, phù nề bằng thuốc lợi tiểu. Đồng thời, kết hợp giảm huyết áp và đào thải dịch dư thừa.
  • Điều trị tăng kali máu bằng thuốc. Đồng thời, điều chỉnh chế độ dinh dưỡng, tránh sử dụng thực phẩm giàu kali như chuối, cam, và khoai tây.
  • Bổ sung bicarbonate để điều chỉnh pH máu, điều trị tình trạng toan chuyển hóa do dư thừa acid.
  • Tiêm erythropoietin để kích thích sản xuất hồng cầu, bổ sung sắt đường uống, hoặc tiêm để cải thiện thiếu máu.
  • Dùng thuốc gắn phosphate để giảm hấp thụ từ thực phẩm. Bổ sung canxi và vitamin D để cải thiện tình trạng xương yếu.

Địa chỉ xét nghiệm chỉ số thận phát hiện suy thận mạn

Đối với người bệnh thận mạn, kiểm tra định kỳ các chỉ số bệnh lý là điều cần thiết. Đây là việc giúp bác sĩ kiểm tra khả năng đáp ứng của cơ thể đối với phác đồ điều trị, hoặc có thể kịp thời phát hiện bất thường.

Để đảm bảo tính chính xác trong kết quả, mọi người nên lựa chọn các cơ sở y tế uy tín. Hiện nay, Diag là trung tâm y khoa chuyên cung cấp dịch vụ xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh chất lượng cao. Các kết quả tại Diag được tin tưởng nhờ độ chính xác, nhanh chóng, và có giá trị cao trong việc điều trị. Diag cung cấp các dịch vụ xét nghiệm, chẩn đoán bệnh lý về thận với chi phí tiết kiệm nhất hiện nay.

Lưu ý: Dịch vụ siêu âm, chẩn đoán hình ảnh chỉ áp dụng khi xét nghiệm trực tiếp tại trung tâm y khoa Diag Cao Thắng (Địa chỉ: 414 – 420 Cao Thắng, phường 12, quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh).

Khách hàng có nhu cầu xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh bệnh lý thận có thể liên hệ trực tiếp với đội ngũ Diag thông qua các kênh sau:

Kết luận

Trong bài viết này, Diag đã cung cấp các thông tin liên quan đến vấn đề ‘Bệnh thận mạn là gì’. Nếu có nhu cầu thực hiện xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh, mọi người có thể đến trung tâm y khoa Diag Cao Thắng, hoặc liên hệ trực tiếp qua hotline để được tư vấn thêm.

 

Xem thêm: Đợt cấp suy thận mạn