Viêm gan E là bệnh gì? Bệnh viêm gan E lây truyền qua đường nào?
Viêm gan E là gì?
Viêm gan E (viêm gan siêu vi E) là bệnh viêm gan cấp tính do virus viêm gan E (Hepatitis E virus – HEV) gây ra, chủ yếu lây qua đường tiêu hóa (phân – miệng), đặc biệt qua nước uống hoặc thực phẩm bị ô nhiễm. HEV gồm nhiều kiểu gen, phổ biến nhất là gen 1 và 2 truyền chủ yếu qua nước ô nhiễm. Kiểu gen HEV 3 và 4 có thể lây truyền qua thực phẩm (như thịt heo sống hoặc nấu chưa chín) hoặc lây từ động vật sang người.
Sau khi xâm nhập qua đường tiêu hóa, HEV nhân lên ở ruột rồi lan đến gan, gây tổn thương tế bào gan thông qua phản ứng miễn dịch. Các tuýp virus khác nhau chủ yếu quyết định đường lây truyền và mức độ nghiêm trọng của bệnh.
Đa phần các trường hợp tự khỏi sau 2 – 6 tuần. Tuy nhiên, bệnh có thể biến chứng nghiêm trọng hoặc gây tử vong ở phụ nữ mang thai và người suy giảm hệ miễn dịch. Theo số liệu từ WHO, mỗi năm có khoảng 20 triệu ca nhiễm và có khoảng 3,3 triệu trường hợp nhiễm có triệu chứng, khoảng 44.000 – 70.000 ca tử vong (2021).
Xem thêm: Các loại viêm gan

Phân loại viêm gan siêu vi E
Dựa vào thời gian bệnh, viêm gan E được chia làm hai loại:
- Viêm gan E cấp tính: Hầu hết trường hợp viêm gan E là thể cấp tính, kéo dài vài tuần, tự khỏi hoàn toàn ở người khoẻ mạnh. Thể này chiếm đa số và hiếm gặp biến chứng ở người không mang thai hay không suy giảm miễn dịch.
- Viêm gan E mãn tính: Được xác định khi HEV-RNA tồn tại trong máu trên 3 tháng, chủ yếu gặp ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch (ghép tạng, HIV). Thể này nếu không điều trị dễ dẫn tới tổn thương gan mạn tính, xơ gan.
Xem thêm: Viêm gan B là gì?
Viêm gan E có lây không?
CÓ. Viêm gan E là bệnh truyền nhiễm và tỷ lệ lây truyền cao. Bệnh chủ yếu lây qua đường tiêu hóa và tập trung chủ yếu tại các khu vực có nguồn nước bị ô nhiễm.
Bên cạnh đó, bệnh còn có thể lây nhiễm qua một số con đường hiếm gặp hơn như:
- Thực phẩm: Ăn phải thức ăn sống có nhiễm virus như thịt lợn, hươu.
- Truyền máu: Nhận máu hoặc các sản phẩm từ máu của người nhiễm bệnh.
- Mẹ – con: Lây truyền từ mẹ sang con trong quá trình mang thai và cho con bú.
Xem thêm: Viêm gan C

Ai có nguy cơ mắc viêm gan E?
Ai cũng có thể mắc viêm gan E, đặc biệt là các đối tượng có nguy cơ cao sau đây:
- Người có bệnh mạn tính, bệnh lý viêm gan hoặc suy gan, những người này có nguy cơ cao phát triển bệnh nặng khi nhiễm virus viêm gan E.
- Phụ nữ mang thai, đặc biệt là trong tam cá nguyệt thứ 2 và 3, dễ mắc thể viêm gan cấp, với nguy cơ tử vong cao.
- Người suy giảm hệ miễn dịch, bao gồm:
- Người nhận ghép tạng,
- Bệnh nhân HIV,
- Những người dùng thuốc ức chế miễn dịch.
- Người thường xuyên ăn thực phẩm sống hoặc thực phẩm chưa nấu chín như thịt heo, động vật có thể chứa HEV, nhất là ăn thịt sống hoặc tái.
- Người sử dụng nước uống hoặc thực phẩm không đảm bảo vệ sinh, nguồn nước bị ô nhiễm, điều kiện vệ sinh kém như nhà có ruồi nhiều, không thường xuyên vệ sinh nhà cửa.
- Người thường xuyên ăn ngoài, đặc biệt ăn tại quán ăn vỉa hè, quán ăn nhanh, quán ăn ở vùng nông thôn có điều kiện vệ sinh thấp.
- Người sống gần hoặc tiếp xúc với vật nuôi, chuồng trại nuôi động vật như heo, động vật rừng có thể là nguồn lây truyền virus viêm gan E gen 3, 4.
Triệu chứng viêm gan E là gì?
Một số dấu hiệu lâm sàng cho thấy người bệnh nhiễm virus viêm gan E có thể kể đến như:
- Sốt nhẹ, chán ăn, buồn nôn hoặc (và) nôn kéo dài trong vài ngày.
- Ngứa, phát ban trên da.
- Đau bụng hoặc đau các khớp.
- Nước tiểu sẫm, phân bạc màu.
- Gan phình to và mềm.
- Xuất hiện tình trạng vàng lòng trắng mắt hoặc vàng da.
Sau khi nhiễm viêm gan E, người bệnh không có biểu hiện rõ rệt. Thông thường, sau phơi nhiễm, thời gian ủ bệnh có thể kéo dài 2 – 10 tuần. Người nhiễm virus bắt đầu bài tiết trong khoảng 3 – 4 tuần sau khi phát bệnh. Các triệu chứng thường chỉ kéo dài trong khoảng 1 – 6 tuần và rất khó để phân biệt với các chứng viêm gan khác.
Xem thêm: Triệu chứng viêm gan cấp

Phân biệt viêm gan A và E
Viêm gan A và viêm gan E có nhiều điểm tương đồng nên thường tạo ra sự nhầm lẫn cho người bệnh. Nguyên nhân gây bệnh của hai loại viêm gan này đều có liên hệ mật thiết với điều kiện môi trường kém vệ sinh và có khả năng lây nhiễm cao qua đường phân – miệng. Khi nhiễm bệnh viêm gan A hay viêm gan E, người bệnh đều có các triệu chứng như vàng da, mệt mỏi, buồn nôn, chán ăn, rối loạn tiêu hóa…
Nếu chỉ dựa vào biểu hiện lâm sàng rất khó để xác định người bệnh mắc loại virus nào. Do đó, để chẩn đoán và điều trị, bạn cần thực hiện các thăm khám cần thiết theo chỉ định của bác sĩ.
Xem thêm: Viêm gan A là gì?

Phương pháp chẩn đoán viêm gan siêu vi E
Phương pháp chẩn đoán viêm gan siêu vi E chủ yếu dựa trên xét nghiệm huyết thanh và sinh học phân tử nhằm phát hiện sự hiện diện của virus hoặc các kháng thể đặc hiệu trong cơ thể người bệnh. Việc xác định viêm gan E được thực hiện thông qua phát hiện kháng thể IgM-HEV (Immunoglobulin M – HEV), biểu thị nhiễm cấp tính, hoặc kháng thể Immunoglobulin G (IgG-HEV), biểu thị tiền sử nhiễm hoặc miễn dịch, trong mẫu máu bệnh nhân. Ngoài ra, phương pháp phản ứng chuỗi polymerase phiên mã ngược (RT-PCR) được sử dụng để phát hiện trực tiếp RNA của virus HEV trong huyết thanh hoặc phân, giúp chẩn đoán xác định và theo dõi tình trạng nhiễm virus, đặc biệt trong các trường hợp nghi ngờ nhiễm mạn tính hoặc ở người suy giảm miễn dịch.
Trung tâm y khoa Diag là một trong những đơn vị tiên phong trong việc cung cấp dịch vụ xét nghiệm viêm gan E với hệ thống trang thiết bị hiện đại, đảm bảo kết quả nhanh chóng và chính xác. Trung tâm đặc biệt chú trọng bảo mật thông tin khách hàng. Sau khi nhận kết quả xét nghiệm, đội ngũ bác sĩ chuyên khoa của Diag sẽ chủ động liên hệ để tư vấn và đề xuất hướng điều trị phù hợp, hỗ trợ khách hàng trong quá trình chăm sóc sức khỏe hiệu quả.
Xem thêm: Xét nghiệm viêm gan bao nhiêu tiền?

Biến chứng viêm gan E là gì?
Nếu cơ thể không thể tự đào thảo và có biện pháp điều trị phù hợp, bệnh có thể gây ra các hệ lụy nghiêm trọng như:
- Suy gan cấp: Là biến chứng nghiêm trọng của viêm gan E, xảy ra khi chức năng gan suy giảm nhanh chóng dẫn đến vàng da nặng, rối loạn đông máu, rối loạn thần kinh do suy gan (hôn mê gan).
- Biểu hiện ngoài gan: Viêm gan E đôi khi gây các tổn thương ngoài gan, gồm:
- Rối loạn thần kinh: hội chứng Guillain-Barré (viêm đa rễ thần kinh), đau cơ liệt vai (neuralgic amyotrophy), viêm màng não-màng não tuỷ, liệt thần kinh,…
- Rối loạn huyết học: giảm tiểu cầu, thiếu máu tan huyết, thiếu máu aplastic.
- Viêm tụy cấp.
- Viêm thận, viêm mạch thận hoặc các rối loạn miễn dịch.
- Tăng nguy cơ biến chứng thai kỳ: Phụ nữ mang thai có thể bị suy gan cấp, tỷ lệ tử vong mẹ và thai nhi cao, dễ xảy ra sinh non, sảy thai, thai lưu.
- Tương tác với các virus viêm gan khác: Đồng nhiễm HEV với HBV hoặc HCV có thể làm tăng mức độ tổn thương gan, thúc đẩy tiến triển xơ gan.

Biện pháp điều trị viêm gan E
Hiện nay, chưa có thuốc đặc hiệu để điều trị hoặc vaccine phòng ngừa virus viêm gan E. Người mắc bệnh có thể tự giới hạn và khỏi bệnh mà không cần nhập viện. Biện pháp điều trị chủ yếu là hỗ trợ tổng quát hoặc sử dụng thuốc trong các trường hợp viêm gan E nặng. Dưới đây là những biện pháp hỗ trợ điều trị hoặc điều trị theo tình trạng bệnh:
- Hỗ trợ và chăm sóc chung (đa số trường hợp cấp tính):
- Nghỉ ngơi: Giúp cơ thể hồi phục nhanh hơn.
- Đảm bảo đủ nước: Đặc biệt nếu có nôn hoặc tiêu chảy.
- Dinh dưỡng: Ăn uống cân bằng, tránh các thực phẩm gây độc cho gan.
- Tránh rượu/bia: Rượu làm tăng nguy cơ tổn thương gan.
- Dùng thuốc an toàn: Chỉ sử dụng thuốc giảm đau, hạ sốt không chuyển hóa qua gan khi thật sự cần thiết, theo chỉ định của bác sĩ.
- Điều trị đặc hiệu: Thuốc kháng virus ribavirin có thể được bác sĩ chỉ định trong một số trường hợp đặc biệt như viêm gan E nặng, viêm gan E mạn tính,…
- Hỗ trợ chuyên biệt:
- Viêm gan tối cấp hoặc suy gan cấp: Theo dõi và điều trị tại các trung tâm gan mật lớn; Có thể cần hỗ trợ gan, thay huyết tương, truyền albumin, điều trị biến chứng, chuẩn bị cho ghép gan nếu không hồi phục.
- Người có bệnh gan nền: Cần theo dõi sát biến chuyển để phát hiện sớm biến chứng.
- Thai phụ: Chủ yếu điều trị hỗ trợ tích cực, nhập viện, theo dõi nghiêm ngặt biến chứng.
- Điều trị biến chứng: Ghép gan là biện pháp điều trị sau cùng với các trường hợp suy chức năng gan không hồi phục, đặc biệt ở người bệnh nặng hoặc đã có nền gan mạn tính.
Xét nghiệm viêm gan B, C, A tại Diag
- Đánh giá toàn diện nguy cơ mắc viêm gan siêu vi
- Xét nghiệm trước khi tiêm vắc xin viêm gan
- Xét nghiệm nhanh chóng không cần đến bệnh viện
- Làm việc ngoài giờ hành chính tại 40+ điểm lấy mẫu.
Biện pháp phòng ngừa viêm gan E
Các tổ chức y tế khuyến nghị người dân nên duy trì các biện pháp vệ sinh an toàn để tăng cường hệ miễn dịch và phòng ngừa nguy cơ nhiễm bệnh viêm gan E:
- Duy trì vệ sinh môi trường sống sạch sẽ và đảm bảo chất lượng nước sinh hoạt đạt tiêu chuẩn an toàn.
- Xây dựng và vận hành hệ thống xử lý phân người hợp lý, tránh tiếp xúc trực tiếp với phân hoặc chất thải của người bệnh.
- Thiết lập chế độ dinh dưỡng khoa học và hợp vệ sinh:
- Không ăn tiết canh.
- Tránh các thực phẩm chưa được nấu chín kỹ, đặc biệt là thịt lợn, hươu và sò sống.
- Thực hiện vệ sinh cá nhân sạch sẽ, bao gồm:
- Rửa tay bằng xà phòng trước khi chế biến thức ăn.
- Rửa tay trước khi ăn.
- Rửa tay sau khi đi vệ sinh.
Lời kết
Với những chia sẻ của Diag, hy vọng rằng bạn đã hiểu rõ viêm gan E là gì, nguyên nhân hình thành bệnh, và biện pháp phòng ngừa bệnh hiệu quả. Nếu nghi ngờ hay phơi nhiễm với virus viêm gan E, hãy đến ngay các trung tâm y khoa để sàng lọc và có biện pháp điều trị.
Xem thêm:

