Bệnh tim mạch là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trên toàn thế giới. Đây là nhóm các bệnh lý nguy hiểm, có ảnh hưởng nặng nề đến chất lượng cuộc sống. Hãy cùng Diag tìm hiểu chi tiết về hậu quả của bệnh tim mạch đến nhiều cơ quan và hệ thống trong cơ thể như thế nào nhé.

Đối với hệ tim mạch

Bệnh tim mạch thường bắt nguồn từ sự tổn thương hoặc rối loạn chức năng của mạch máu và tim. Những tổn thương này chủ yếu do xơ vữa động mạch, hoặc do các yếu tố nguy cơ khác như tăng huyết áp hoặc bệnh tiểu đường type 2. Khi xơ vữa động mạch xảy ra, tim phải làm việc vất vả hơn để bơm máu đi nuôi cơ thể.

Bệnh sẽ gây nên những triệu chứng như đau thắt ngực, khó thở, mệt mỏi, và sưng phù ở các chi. Đây là các triệu chứng cho thấy sự suy giảm chức năng bơm máu của tim và khả năng lưu thông máu trong cơ thể. Tình trạng thiếu máu do tắc nghẽn mạch máu thường dẫn đến tổn thương các mô và cơ quan quan trọng, đặc biệt là não, tim, và thận.

Các triệu chứng không chỉ gây tổn thương tức thời mà còn dẫn đến nhiều biến chứng lâu dài nghiêm trọng.

  • Nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ: Gây tổn thương não, thậm chí là tử vong.
  • Tổn thương mạch máu ngoại vi: Dẫn đến loét, hoại tử, hoặc phải cắt cụt chi.
  • Suy tim mạn tính: Gây khó thở và mất mất khả năng vận động, đòi hỏi phải phụ thuộc vào điều trị lâu dài.
  • Suy thận mạn tính: Có thể gây suy giảm chức năng thận vĩnh viễn.
Đột tử là hậu quả của bệnh tim mạch phổ biến nhất.
Đột tử là hậu quả của bệnh tim mạch phổ biến nhất.

Đối với hệ hô hấp

Bệnh tim mạch và hệ hô hấp có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Bởi vì tim và phổi cùng phối hợp cung cấp oxy cho cơ thể và thải khí carbon dioxide. Khi các bệnh tim mạch tiến triển sẽ làm suy giảm chức năng bơm máu của tim, khiến lưu lượng máu đến phổi cũng bị ảnh hưởng. Từ đó gây nên những triệu chứng phổ biến gồm khó thở, ho khan, ho ra máu và cảm giác nặng ngực.

Tình trạng thiếu máu đến phổi có thể dẫn đến sung huyết phổi. Nghĩa là máu tích tụ trong mạch máu phổi, làm tăng áp lực trong hệ mạch máu phổi. Người bệnh bị ảnh hưởng nặng nề đến sinh hoạt hàng ngày với triệu chứng thường gặp nhất là khó thở, đặc biệt là khi gắng sức hoặc khi nằm. Khi áp lực trong hệ mạch máu phổi tăng cao sẽ làm cản trở máu lưu thông qua phổi và gây tăng gánh cho tim phải.

Ngoài ra, bệnh tim mạch còn gây suy tim trái, dẫn đến sự ứ đọng dịch trong phổi – gọi là phù phổi. Đây là một tình trạng nguy hiểm khi dịch tràn vào các phế nang phổi, làm cản trở sự trao đổi khí và gây ngạt thở. Nếu không được xử lý kịp thời có thể gây tử vong.

Sự kết hợp giữa biến chứng tăng áp động mạch phổi và phù phổi sẽ làm suy giảm nặng nề chức năng hô hấp. Hơn nữa, suy giảm khả năng cung cấp oxy kéo dài do bệnh tim mạch có thể gây tổn thương não và các cơ quan quan trọng khác. Người bệnh cũng dễ mắc các nhiễm trùng hô hấp như viêm phổi do phù phổi.

Bệnh tim mạch có thể gây suy hô hấp và viêm phổi.
Bệnh tim mạch có thể gây suy hô hấp và viêm phổi.

Đối với hệ tiêu hóa

Hệ tiêu hóa cũng bị ảnh hưởng bởi bệnh tim mạch. Nguyên nhân do lưu thông máu kém và giảm chức năng tiêu hóa bởi các bệnh lý tim mạch. Các cơ quan như dạ dày, ruột non, ruột già, gan thiếu oxy và dưỡng chất. Từ đó dẫn đến hai hệ quả phổ biến là gan sung huyết do suy tim phải và giảm tưới máu toàn thân do xơ vữa động mạch.

Sung huyết ở gan là tình trạng ứ đọng máu ở tĩnh mạch gan, dẫn đến hiện tượng gan to và đau hạ sườn phải. Gan sung huyết kéo dài làm tổn thương tế bào gan, từ đó làm giảm chức năng chuyển hóa và thải độc của gan. Tình trạng này nếu kéo dài có thể gây xơ gan tim, khiến gan bị tổn thương và không thể phục hồi.

Giảm tưới máu toàn thân thường dẫn đến thiếu máu mạc treo ruột, xảy ra khi suy tim làm giảm lưu lượng máu đến ruột. Nếu lưu lượng máu giảm nghiêm trọng có thể gây thiếu máu cục bộ ruột. Từ đó gây nên các hệ quả nguy hiểm như tổn thương niêm mạc ruột và làm giảm hấp thụ chất ở ruột.

Gan sung huyết là hệ quả nghiêm trọng đối với hệ tiêu hóa.
Gan sung huyết là hệ quả nghiêm trọng đối với hệ tiêu hóa.

Đối với hệ thần kinh

Bệnh tim mạch ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ thần kinh thông qua thiếu oxy, giảm tưới máu hoặc tổn thương mạch máu não. Nguyên nhân dẫn đến các tình trạng này là do giảm lưu lượng máu đến não, chủ yếu do xơ vữa động mạch não. Người bệnh thường gặp triệu chứng như chóng mặt, đau đầu, rối loạn thăng bằng, mất thị lực tạm thời, hoặc nói khó.

Biến chứng thần kinh thường rất nguy hiểm, như đột quỵ, thiếu máu cục bộ não thoáng qua (TIA) và tổn thương thần kinh do thiếu máu kéo dài. Trong đó, đột quỵ là một trong những hậu quả nghiêm trọng nhất.

Đột quỵ xảy ra khi một mạch máu não bị tắc nghẽn hoặc vỡ. Từ đó làm tổn thương các tế bào thần kinh và gây mất chức năng tại vùng não liên quan. Hệ quả là người bệnh có thể mất khả năng cử động một bên cơ thể, mất ngôn ngữ, hoặc thậm chí hôn mê. Một trong những nguyên nhân của đột quỵ có thể đến từ các bệnh lý rối loạn nhịp tim, như rung nhĩ.

Hơn nữa, suy tim làm giảm khả năng bơm máu hiệu quả, dẫn đến thiếu máu và oxy đến não. Nếu tình trạng giảm oxy não trở thành mãn tính có thể ảnh hưởng trực tiếp đến chức năng của hệ thần kinh trung ương. Người bệnh có thể bị suy giảm trí nhớ, rối loạn nhận thức và sa sút trí tuệ. Đồng thời, các bệnh lý mạch máu ngoại biên có thể ảnh hưởng đến dây thần kinh ngoại biên, gây đau, tê, hoặc yếu cơ ở chi.

Bệnh tim mạch có thể dẫn đến thiếu máu cục bộ não thoáng qua.
Bệnh tim mạch có thể dẫn đến thiếu máu cục bộ não thoáng qua.

Đối với hệ cơ xương

Bệnh tim mạch có thể giảm lượng máu lưu thông đến cơ bắp và xương. Lúc này các cơ bắp và xương bị suy giảm chức năng do thiếu oxy cùng nhiều dưỡng chất thiết yếu. Người bệnh sẽ gặp các triệu chứng như đau nhức cơ bắp, yếu cơ, co rút cơ và cứng khớp.

Các trường hợp suy tim hoặc nhồi máu cơ tim thường phải hạn chế vận động trong thời gian dài. Điều này khiến người bệnh dần mất cơ và giảm mật độ xương đáng kể.

Đau cơ do thiếu máu ở chi dưới là một triệu chứng phổ biến ở bệnh mạch máu ngoại biên. Tình trạng này khiến bệnh nhân khó đi lại hoặc thực hiện các hoạt động hàng ngày. Hơn nữa, giảm lưu thông máu cũng làm suy giảm khả năng phục hồi cơ xương sau chấn thương hoặc hoạt động mạnh. Về lâu dài, xương khớp dần bị thoái hóa và làm tăng nguy cơ loãng xương do ít hoạt động thể chất.

Ở những ca bệnh nghiêm trọng, thiếu máu mạn tính ở cơ xương dẫn đến hoại tử cơ hoặc gãy xương bệnh lý do suy yếu cấu trúc xương. Đối với bệnh nhân cao tuổi hoặc những người phải nằm lâu do biến chứng tim mạch thì gặp tình trạng loãng xương và mất cơ bắp. Một số trường hợp nặng hơn có thể mất hoàn toàn khả năng vận động.

Người bệnh có nguy cơ cao bị gãy xương.
Người bệnh có nguy cơ cao bị gãy xương.

Đối với hệ miễn dịch

Viêm mạn tính và rối loạn chức năng miễn dịch là một trong những hệ quả của bệnh tim mạch. Tình trạng viêm là yếu tố quan trọng trong sự phát triển và tiến triển của xơ vữa động mạch. Tình trạng viêm nếu kéo dài sẽ gây suy yếu khả năng hoạt động của hệ miễn dịch và khiến cơ thể dễ bị nhiễm trùng.

Sự kết hợp giữa bệnh tim mạch và suy giảm miễn dịch có thể tạo thành một vòng luẩn quẩn. Trong đó, cả hai tình trạng này cùng làm trầm trọng thêm sức khỏe tổng thể của người bệnh và tăng khả năng mắc nhiều biến chứng nghiêm trọng.

Phản ứng viêm do bệnh tim mạch làm giảm hiệu quả của hệ miễn dịch trong việc bảo vệ cơ thể khỏi tác nhân gây bệnh. Các bệnh lý tim mạch kích hoạt phản ứng viêm toàn thân. Chúng làm tăng cytokine gây viêm như interleukin-6 (IL-6) và yếu tố hoại tử khối u alpha (TNF-α).

Bên cạnh đó, sự gia tăng stress oxy hóa và viêm mạn tính do bệnh tim mạch có thể làm giảm khả năng đáp ứng miễn dịch. Từ đó làm tăng nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng như viêm phổi và nhiễm trùng huyết.

Đồng thời, tim cũng bị suy yếu khiến quá trình cung cấp các tế bào miễn dịch và kháng thể đến các mô và cơ quan bị gián đoạn. Điều này làm suy giảm khả năng phục hồi sau nhiễm bệnh hoặc tổn thương.

Hệ quả là người bệnh có khả năng bị nhiễm trùng rất cao, thời gian hồi phục chậm và tăng tỷ lệ tử vong do các biến chứng nhiễm trùng. Hơn nữa, nhiều trường hợp viêm mạn tính làm tăng khả năng mắc các bệnh tự miễn và các bệnh viêm khác như viêm khớp dạng thấp.

Đối với gan và thận

Người bệnh có thể gặp các triệu chứng gan như đau hạ sườn phải, vàng da, vàng mắt và cổ trướng – những dấu hiệu cho thấy xơ gan tim. Đây là một biến chứng bởi sự tổn thương gan do bệnh tim mạch, xảy ra khi gan bị thiếu oxy kéo dài và sung huyết mạn tính. Từ đó làm suy giảm chức năng gan, bao gồm khả năng giải độc và sản xuất protein quan trọng như albumin.

Đối với thận, các triệu chứng bao gồm tiểu ít, phù toàn thân, mệt mỏi, buồn nôn và ngứa da. Nguyên nhân do tình trạng giảm tưới máu kéo dài dẫn đến suy thận cấp hoặc mạn tính. Điều này đặc biệt nguy hiểm khi suy tim làm giảm cung cấp máu giàu oxy và dưỡng chất cho nephron – đơn vị lọc máu cơ bản của thận. Hậu quả là gây tích tụ độc tố trong máu do chức năng thận suy giảm trong việc lọc máu, cân bằng điện giải và đào thải chất cặn bã.

Một số trường hợp bệnh nghiêm trọng có thể dẫn đến suy thận giai đoạn cuối. Lúc này, người bệnh cần phải chạy thận nhân tạo hoặc ghép thận để duy trì sự sống.

Vàng da, vàng mắt là triệu chứng xơ gan tim.
Vàng da, vàng mắt là triệu chứng xơ gan tim.

Đối với da và mô mềm

Khi tim không bơm máu hiệu quả, da và các mô mềm không được cung cấp đủ oxy và dưỡng chất. Điều này khiến da mất đi khả năng bảo vệ tự nhiên, làm tăng nguy cơ tổn thương và nhiễm trùng.

  • Suy tim hoặc bệnh mạch máu ngoại biên: Gây ra tình trạng phù nề ở chi dưới. Bệnh làm da căng, khiến da dễ tổn thương và dẫn đến loét chân tĩnh mạch.
  • Thiếu máu cục bộ kéo dài ở mô mềm: Có thể gây viêm mô tế bào hoặc hoại tử mô.

Trên thực tế, xơ vữa động mạch làm hẹp động mạch cung cấp máu cho da. Từ đó gây các triệu chứng như da nhợt nhạt, da lạnh, hoặc chuyển màu tím. Các triệu chứng này thường đi kèm với đau hoặc cảm giác ngứa râm ran.

Người bệnh thường mắc các biến chứng như vết loét không lành hoặc nhiễm trùng mô mềm. Trường hợp nghiêm trọng có thể bị hoại tử và cần phẫu thuật cắt bỏ.

Suy tim khiến da dễ bị tổn thương.
Suy tim khiến da dễ bị tổn thương.

Lời kết

Như vậy bài viết đã chia sẻ đầy đủ về các hậu quả của bệnh tim mạch đối với sức khỏe con người. Hy vọng thông tin trong bài đã hữu ích giúp bạn hiểu rõ hơn về mức độ nghiêm trọng của những bệnh lý tim mạch. Từ đó có hướng thay đổi lối sống, chế độ ăn uống, cũng như có kế hoạch khám sức khỏe để phòng ngừa và điều trị hợp lý.