Ung thư tuyến giáp giai đoạn 3 là khi khối u có kích thước hơn 4 cm, bắt đầu lan ra các hạch bạch huyết và mô lân cận. Ung thư tuyến giáp giai đoạn 3: Triệu chứng và hướng điều trị.
Tìm hiểu rõ hơn về giai đoạn này qua bài viết của DIAG!

Ung thư tuyến giáp giai đoạn 3 là gì?

Ung thư tuyến giáp giai đoạn 3 là thời điểm khối u phát triển với kích thước lớn hơn 4 cm, xâm lấn vào các mô lân cận như hạch bạch huyết, dây thanh quản, khí quản, thực quản.

Theo hệ thống phân loại TNM (phiên bản 8) đang được áp dụng toàn cầu, việc xác định ung thư tuyến giáp giai đoạn 3 chỉ áp dụng cho bệnh nhân từ 55 tuổi trở lên.

Cụ thể, ở nhóm tuổi này, bệnh được xem là giai đoạn 3 khi khối u đã xâm lấn ra các cấu trúc quan trọng tại cổ như thanh quản, khí quản, thực quản (gọi là T4a), hoặc khi khối u đã di căn đến các hạch bạch huyết ở vùng trung tâm cổ (gọi là N1a), nhưng chưa di căn đến các cơ quan ở xa.

Trong giai đoạn này, các triệu chứng như khó nuốt, khàn tiếng, sưng hạch cổ rõ ràng hơn. Vì thế, người bệnh buộc phải can thiệp y tế để cải thiện triệu chứng, kiểm soát tốc độ phát triển của tế bào ung thư.

ung thu tuyen giap giai doan 3 la gi

Ung thư tuyến giáp giai đoạn 3 là thời điểm khối u phát triển với kích thước lớn hơn 4 cm, xâm lấn vào các mô lân cận

Tiên lượng sống của bệnh ung thư tuyến giáp giai đoạn 3

Theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ và Viện Ung thư Quốc gia Hoa Kỳ, tiên lượng của ung thư tuyến giáp giai đoạn 3 còn phụ thuộc vào loại bệnh cụ thể. Ngoài ra, các yếu tố khách quan như tuổi tác, kích thước u, mức độ di căn và khả năng đáp ứng điều trị có thể ảnh hưởng đến tiên lượng từng người. Cụ thể:

  • Ung thư tuyến giáp thể nhú: Tỷ lệ sống sau 5 năm rơi vào khoảng 93% với khả năng đáp ứng điều trị hiệu quả.
  • Ung thư tuyến giáp thể tủy: Tỷ lệ sống sau 5 năm rơi vào khoảng 81% vì bệnh thường tiến triển nhanh, khả năng đáp ứng điều trị kém.

Lưu ý: Các số liệu tiên lượng dưới đây chỉ áp dụng cho bệnh nhân từ 55 tuổi trở lên được chẩn đoán ung thư tuyến giáp giai đoạn 3.

Nguyên nhân gây bệnh ung thư tuyến giáp

Hiện nay, vẫn chưa ác định chính xác được nguyên nhân gây ung thư tuyến giáp. Tuy nhiên, thay đổi cấu trúc gen và tổn thương tế bào tuyến giáp, yếu tố di truyền là các nguy cơ có thể dẫn đến ung thư tuyến giáp bao gồm:

  • Đột biến gen: Những thay đổi trong gen như BRAF, RAS, RET/PTC có thể khiến tế bào tuyến giáp phát triển không kiểm soát, dẫn đến hình thành khối u.
  • Tiếp xúc với bức xạ: Tia phóng xạ, đặc biệt khi chiếu vào vùng đầu, cổ có thể gây tổn thương tế bào tuyến giáp, dẫn đến đột biến gen.
  • Yếu tố di truyền: Nếu trong gia đình có tiền sử mắc ung thư tuyến giáp thể tủy hoặc hội chứng đa u tuyến nội tiết type 2 (MEN2) thì người đó có nguy cơ bị đột biến gen RET.
  • Mắc các bệnh lý tuyến giáp lành tính: Một số bệnh lý tuyến giáp có thể làm tăng nguy cơ, đặc biệt là tình trạng viêm kéo dài như trong bệnh viêm tuyến giáp Hashimoto.
nguyen nhan gay ung thu tuyen giap giai doan 3
Người mắc các bệnh về tuyến giáp như Basedow (bệnh mắt lồi) có nguy cơ bị ung tư tuyến giáp cao hơn

Triệu chứng của bệnh ung thư tuyến giáp giai đoạn 3

Ung thư tuyến giáp giai đoạn 3 thường có các biểu hiện rõ ràng hơn khi u lớn và lan rộng ra các mô, hạch bạch huyết gần đó. Những triệu chứng này thường tiến triển dần và ảnh hưởng đến sức khỏe rõ rệt.

  • Khối u hoặc cục sưng vùng cổ: Thường xuất hiện ở phía trước cổ, dưới yết hầu, có thể sờ thấy rõ. Khối u to từ từ, rờ vào có thể cảm thấy cứng hoặc mềm.
  • Sưng hạch bạch huyết ở cổ: Hạch to, cứng, hơi đau hoặc khó chịu, thường nằm gần động – tĩnh mạch cảnh, cơ thanh quản hoặc xương đòn.
  • Khàn giọng hoặc thay đổi giọng nói: Do u chèn ép hoặc ảnh hưởng đến dây thần kinh thanh quản. Có xu hướng tăng dần theo thời gian và trở nên rõ hơn khi nói nhiều.
  • Khó nuốt hoặc cảm giác vướng nghẹn: Do u chèn lên thực quản, người bệnh có thể cảm thấy đau khi nuốt.
  • Khó thở hoặc hụt hơi: Xảy ra khi u chèn ép khí quản, gây nghẹt thở hoặc thở khò khè, nhất là lúc gắng sức hoặc nằm xuống.
  • Đau hoặc cảm giác khó chịu vùng cổ: Có thể là đau âm ỉ hoặc cảm giác tức nặng ở cổ, đôi khi lan sang tai hoặc vai, xuất hiện không thường xuyên và tăng lên khi nuốt hoặc di chuyển cổ.
trieu chung ung thu tuyen giap giai doan 3
Khối u hoặc cục sưng vùng cổ, dưới yết hầu, có thể sờ thấy rõ

Biến chứng của bệnh ung thư tuyến giáp giai đoạn 3

Ung thư tuyến giáp giai đoạn 3 có thể gây ra nhiều biến chứng do u phát triển lớn và lan rộng, ảnh hưởng đến các chức năng quan trọng trong vùng cổ và có thể di căn sang các cơ quan khác. Các biến chứng thường gặp của ung thư tuyến giáp giai đoạn 3 bao gồm:

  • Ung thư tái phát: Khối u có thể phát triển trở lại ở vùng cổ hoặc vùng lân cận do tế bào ung thư còn sót lại sau điều trị.
  • Di căn đến các cơ quan xa: Ung thư có thể lan tới phổi, xương, gan hoặc não, gây đau xương, khó thở, mệt mỏi và suy giảm chức năng các cơ quan này.
  • Tổn thương dây thần kinh thanh quản: Phẫu thuật hoặc u chèn ép có thể gây suy giảm hoặc mất tiếng.
  • Suy tuyến cận giáp: Phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp có thể làm tổn thương tuyến cận giáp, gây ra các biểu hiện thiếu canxi như tê bì tay chân, chuột rút cơ.
  • Tác dụng phụ của điều trị: Xạ trị và các thuốc điều trị có thể gây mệt mỏi, buồn nôn, kích ứng da, ảnh hưởng đến chức năng gan hoặc thận ở một số bệnh nhân.
diag
Tầm soát ung thư ctDNA (SPOT-MAS)
  • Phát hiện 10 loại ung thư phổ biến: Vú, phổi, dạ dày, gan – đường mật, đại – trực tràng, đầu – cổ, nội mạc tử cung, buồng trứng, tuyến tụy, thực quản
  • Khả năng phát hiện gấp 10 lần so với dấu ấn sinh hoá máu truyền thống
  • Quy trình đơn giản, nhanh chóng, nhận kết quả online
  • Xét nghiệm ngoài giờ hành chính tại hơn 40+ điểm lấy mẫu DIAG
200+
Cơ sở y tế đối tác
2400+
Bác sĩ tin tưởng

Nhóm đối tượng nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp

Một số nhóm người có nguy cơ cao mắc ung thư tuyến giáp do những yếu tố về giới tính, tuổi tác, di truyền và môi trường:

  • Phụ nữ, đặc biệt là trong độ tuổi 40 – 60.
  • Người từng tiếp với bức xạ, đặc biệt là chụp chiếu hoặc điều trị bằng tia phóng xạ vùng đầu, cổ.
  • Người có tiền sử gia đình mắc ung thư tuyến giáp.
  • Người có chế độ ăn thiếu i-ốt.

Phương pháp chẩn đoán bệnh ung thư tuyến giáp

Để chẩn đoán ung thư tuyến giáp, bác sĩ thường:

  • Khám lâm sàng: Bác sĩ kiểm tra vùng cổ để tìm u hoặc hạch bạch huyết sưng to, đồng thời x   em xét tiền sử bệnh và yếu tố nguy cơ.
  • Siêu âm tuyến giáp: Thường dùng để xác định vị trí, kích thước và đặc điểm bất thường của khối u hay hạch trong cổ.
  • Xét nghiệm máu: Đo nồng độ hormone tuyến giáp TSH, T3, T4 và calcitonin – dấu ấn sinh học ở ung thư tuyến giáp thể tủy.
  • Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (FNA): Khi phát hiện khối u nghi ngờ, bác sĩ lấy mẫu tế bào từ khối u hoặc hạch cổ để phân tích. Đây là bước quan trọng nhất để xác định ung thư.
  • Chụp cắt lớp vi tính (CT) hoặc cộng hưởng từ (MRI): Dùng khi cần đánh giá kỹ hơn mức độ xâm lấn của khối u vào các mô lân cận và tìm kiếm di căn xa.
  • Xạ hình tuyến giáp với iod phóng xạ: Được chỉ định trong một số trường hợp để đánh giá chức năng tuyến giáp và phát hiện tổn thương di căn.
  • Sinh thiết: Lấy mô tế bào đi phân tích để xác định chính xác loại ung thư cũng như giai đoạn bệnh.
  • Xét nghiệm di truyền: Thường chỉ định cho những người nghi ngờ ung thư tuyến giáp thể tủy hoặc có tiền sử gia đình mắc bệnh, giúp phát hiện các đột biến gen di truyền.
phuong phap chan doan ung thu tuyen giap giai doan 3
Chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (FNA) để mang đi phân tích, hỗ trợ chẩn đoán 

Khi nào cần thăm khám y tế?

Mọi người cần thăm khám y tế nếu xuất hiện các dấu hiệu bất thường như:

  • Có cảm giác nổi cục cưng, sưng to hoặc thay đổi kích thước vùng cổ.
  • Khó nuốt hoặc vướng nghẹn ở cổ không rõ nguyên nhân.
  • Khàn tiếng, thay đổi giọng nói kéo dài.
  • Ho dai dẳng, khó thở, đặc biệt là khi nằm hoặc vận động mạnh.
  • Mệt mỏi, sụt cân, tim đập nhanh, run tay, thay đổi khẩu vị, rối loạn giấc ngủ không rõ nguyên nhân.

Phương pháp điều trị bệnh ung thư tuyến giáp giai đoạn 3

Phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ tuyến giáp và hạch bạch huyết là phương pháp điều trị chính. Sau đó, tùy theo loại ung thư, mức độ di căn và triệu chứng mà bác sĩ có thể kết hợp các phương pháp khác như:

  • Điều trị bằng iod phóng xạ: Sử dụng iod phóng xạ để tiêu diệt hoàn toàn tế bào ung thư tuyến giáp còn sót lại sau phẫu thuật hoặc các tế bào di căn xa.
  • Sử dụng thuốc hormone thay thế: Mục đích để duy trì chức năng của cơ thể, đồng thời ức chế TSH, ngăn ngừa tái phát.
  • Xạ trị ngoài: Chỉ áp dụng khi ung thư di căn hoặc không đáp ứng với iod phóng xạ. Mục đích để giảm kích thước khối u và kiểm soát triệu chứng.
  • Hóa trị: Thường hiếm chỉ định trong ung thư tuyến giáp, trừ trường hợp bệnh phát triển nhanh hoặc không đáp ứng với các phương pháp điều trị khác.
  • Liệu pháp trúng đích: Chỉ định cho các trường hợp không đáp ứng điều trị với những phương pháp khác hoặc di căn. Mục đích để tiêu diệt chính xác vào tế bào gây ung thư như Sorafenib hoặc Lenvatinib.

Tác dụng phụ và cách chăm sóc bệnh nhân sau điều trị

Sau điều trị ung thư tuyến giáp, người bệnh có thể gặp một số tác dụng phụ như:

  • Mệt mỏi kéo dài.
  • Đau, sưng vùng cổ.
  • Khàn giọng, thay đổi giọng nói.
  • Khô miệng, thay đổi vị giác.
  • Buồn nôn, rụng tóc.
  • Thiếu canxi máu.
  • Rối loạn hormone tuyến giáp.

Trong trường hợp này, người bệnh nên:

  • Dành thời gian nghỉ ngơi và ăn uống đầy đủ.
  • Uống nhiều nước.
  • Sử dụng thuốc giảm đau, canxi và vitamin theo chỉ định bác sĩ.
  • Hỗ trợ sức khỏe tinh thần cho người bệnh.
  • Tái khám ngay nếu các tác dụng phụ kéo dài hoặc nặng hơn.

Cách phòng tránh bệnh ung thư tuyến giáp

Để hạn chế nguy cơ ung thư tuyến giáp, mọi người nên:

  • Duy trì cân nặng hợp lý.
  • Có chế độ ăn uống lành mạnh. Bổ sung đa dạng các loại rau củ và trái cây
  • Vận động ít nhất 30 phút/ ngày.
  • Tránh nhiễm phóng xạ do môi trường sống, làm việc.
  • Kiểm tra và tầm soát sức khỏe định kỳ nếu thuộc nhóm nguy cơ cao.

Hiện nay, DIAG là trung tâm y khoa chuyên cung cấp dịch vụ xét nghiệm SPOT-MAS tầm soát sớm 10 bệnh ung thư bằng công nghệ phân tích ADN tiên tiến nhất, chẩn đoán hình ảnh chất lượng cao. Các kết quả tại DIAG có giá trị cao trong việc điều trị.

Khách hàng có thể liên hệ với DIAG qua :

Ung thư tuyến giáp giai đoạn 3 là khi khối u đã lớn hơn 4cm hoặc đã lan ra ngoài tuyến giáp, ảnh hưởng đến các hạch bạch huyết lân cận nhưng chưa lan xa đến các cơ quan khác. Ở giai đoạn này, bệnh nhân có thể gặp các triệu chứng như khó nuốt, khàn giọng và khó thở rõ hơn. Nếu được điều trị theo đúng phác đồ, bao gồm phẫu thuật loại bỏ tuyến giáp kết hợp với điều trị bổ trợ như iod phóng xạ và liệu pháp hormone, người bệnh có thể kiểm soát tốt bệnh, giảm nguy cơ tái phát và cải thiện thời gian sống.

Xem thêm: