83 loại ung thư đầu cổ đã được y học ghi nhận
- Ung thư đầu cổ là gì?
- Ung thư vùng đầu cổ gồm những loại ung thư nào?
- Nhóm ung thư khoang miệng
- Nhóm ung thư hầu họng
- Nhóm ung thư thanh quản
- Nhóm ung thư mũi và xoang cạnh mũi
- Nhóm ung thư tuyến nước bọt
- Nhóm ung thư hạch bạch huyết cổ
- Nhóm ung thư tai giữa và nền sọ
- Nhóm ung thư mắt và ổ mắt
- Xét nghiệm ctDNA hiệu quả cao trong tầm soát ung thư đầu cổ
Ung thư đầu cổ là gì?
Ung thư đầu cổ là một nhóm các loại ung thư phát sinh từ lớp niêm mạc của các cơ quan ở vùng đầu và cổ như khoang miệng, họng, thanh quản, mũi, xoang và tuyến nước bọt. Đây là nhóm ung thư phổ biến thứ 6 trên toàn cầu và hầu hết được chẩn đoán khi bệnh ở giai đoạn muộn do các triệu chứng rất mơ hồ.
Nguyên nhân gây ung thư đầu mặt cổ rất đa dạng, có thể là do thói quen hút thuốc lá, lạm dụng rượu bia, hoặc do nhiễm trùng virus HPV và Epstein-Barr (EBV). Các yếu tố này có khả năng gây đột biến gen, tổn thương DNA, rối loạn kiểm soát chu kỳ tế bào và hệ miễn dịch. Hậu quả là khiến tế bào trở nên ác tính, tăng sinh, xâm lấn và di căn.
Các chuyên gia y tế đều khẳng định: ung thư vùng đầu cổ là một nhóm ung thư rất phức tạp. Việc điều trị cần phải kết hợp nhiều phương thức, từ phẫu thuật, xạ trị, hóa trị truyền thống đến những liệu pháp mới như miễn dịch trị liệu, điều trị nhắm trúng đích và liệu pháp gen.

Ung thư vùng đầu cổ gồm những loại ung thư nào?
Hiện có rất nhiều loại ung thư đầu mặt cổ. Trong đó được chia thành 8 nhóm gồm: ung thư hầu họng, khoang miệng , thanh quản, mũi và xoang cạnh mũi, tuyến nước bọt, tai giữa và nền sọ, mắt và ổ mắt, hạch bạch huyết cổ.
Nhóm ung thư khoang miệng
Ung thư khoang miệng là những loại ung thư phát sinh từ niêm mạc khoang miệng, bao gồm môi, lưỡi, lợi, vòm miệng, đáy miệng và má trong. Đây là nhóm phổ biến nhất ở vùng đầu cổ, với nguyên nhân có thể do hút thuốc lá lạm dụng rượu bia, nhai trầu và vệ sinh răng miệng kém.
Nhóm ung thư này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng nói chuyện, ăn uống và vệ sinh răng miệng. Người bệnh thường gặp các vấn đề như đau miệng kéo dài, loét không lành, chảy máu, hôi miệng, khó nhai nuốt và thay đổi giọng nói.
Dấu hiệu ung thư ở khoang miệng thường bắt đầu với: vết loét không lành, mảng trắng hoặc mảng đỏ bất thường, cảm giác đau rát hoặc sưng tấy ở miệng kéo dài. Nếu không được điều trị sớm, ung thư có thể lan rộng ra xương hàm, lưỡi, cổ và nhiều bộ phận khác.
Ung thư khoang miệng bao gồm:
- Ung thư môi.
- Ung thư lưỡi trước.
- Ung thư niêm mạc má.
- Ung thư lợi.
- Ung thư đáy miệng.
- Ung thư khẩu cái cứng.
- Ung thư tam giác sau răng khôn.
Xem thêm: Ung thư sàn miệng

Nhóm ung thư hầu họng
Ung thư hầu họng là nhóm ung thư phát sinh từ niêm mạc bao phủ vùng họng, bao gồm họng miệng, họng mũi và hạ họng. Nhóm này có nguyên nhân gây bệnh đa dạng như do hút thuốc, uống rượu, hoặc liên quan đến virus HPV type 16 đang gia tăng ở những người trẻ tuổi.
Nhóm ung thư này gây ra các vấn đề nghiêm trọng như khó nuốt, đau họng kéo dài, cảm giác vướng nghẹn, thay đổi giọng nói, hôi miệng và khó thở. Khi khối u lớn lên hoặc lan rộng, người bệnh có thể gặp sút cân, chảy máu họng, sưng hạch cổ và mất khả năng ăn uống bình thường.
Bệnh thường được phát hiện muộn do nằm ở vị trí khó quan sát nên tiên lượng bệnh nghiêm trọng hơn ung thư khoang miệng.
Ung thư hầu họng bao gồm:
- Ung thư họng miệng.
- Ung thư vòm họng (họng mũi).
- Ung thư hạ họng.
- Ung thư amidan.
- Ung thư đáy lưỡi.
- Ung thư khẩu cái mềm.
- Ung thư thành sau họng.
Nhóm ung thư thanh quản
Ung thư thanh quản là nhóm ung thư xảy ra ở hộp thanh quản, có ảnh hưởng đến khả năng nói chuyện, hít thở và nuốt. Nhóm này rất phổ biến, với nguyên nhân hàng đầu là hút thuốc lá, uống rượu nhiều và tiếp xúc với chất độc công nghiệp.
Tùy theo vị trí khối u trong thanh quản, bệnh có thể gây ra khàn tiếng kéo dài, khó thở, đau họng hoặc khó nuốt. Phát hiện và điều trị bệnh sớm thì có thể giữ được giọng nói. Tuy nhiên, nếu bệnh lan xuống vùng dưới thanh quản hoặc hạch cổ, việc điều trị sẽ khó khăn hơn và cũng khó giữ được giọng.
Ung thư thanh quản bao gồm:
- Ung thư thanh môn.
- Ung thư trên thanh môn.
- Ung thư dưới thanh môn.
- Ung thư xuyên thanh môn.

Tầm soát ung thư ctDNA (SPOT-MAS)
- Phát hiện 10 loại ung thư phổ biến: Vú, phổi, dạ dày, gan – đường mật, đại – trực tràng, đầu – cổ, nội mạc tử cung, buồng trứng, tuyến tụy, thực quản
- Khả năng phát hiện gấp 10 lần so với dấu ấn sinh hoá máu truyền thống
- Quy trình đơn giản, nhanh chóng, nhận kết quả online
- Xét nghiệm ngoài giờ hành chính tại hơn 40+ điểm lấy mẫu DIAG
Nhóm ung thư mũi và xoang cạnh mũi
Đây là nhóm những loại ung thư xảy ra ở niêm mạc lót trong khoang mũi và các xoang quanh mũi như xoang hàm, xoang trán, xoang sàng và xoang bướm. Các yếu tố gây bệnh chủ yếu do tiếp xúc với bụi gỗ, hóa chất công nghiệp, khói thuốc, và có thể liên quan đến virus HPV.
Ung thư mũi và xoang cạnh mũi là nhóm hiếm gặp nhưng nguy hiểm. Khối u lan rộng có thể làm lồi mắt, nhìn đôi, đau đầu, thậm chí ăn mòn xương xung quanh hoặc lan vào nền sọ. Những rối loạn này không chỉ gây khó chịu kéo dài mà còn ảnh hưởng đến chức năng sống cơ bản và thẩm mỹ khuôn mặt.
Ung thư mũi và xoang cạnh mũi bao gồm:
- Ung thư biểu mô tế bào vảy vùng mũi xoang.
- Ung thư khoang mũi.
- Ung thư xoang hàm.
- Ung thư xoang sàng.
- Ung thư xoang trán.
- Ung thư xoang bướm.
- Ung thư không biệt hóa vùng mũi xoang.
- U nguyên bào thần kinh khứu giác.
- Ung thư tuyến mũi xoang.
- U hắc tố ác tính vùng mũi.

Nhóm ung thư tuyến nước bọt
Ung thư tuyến nước bọt là nhóm ung thư phát sinh từ các tuyến sản xuất nước bọt. Trong đó bao gồm tuyến mang tai, tuyến dưới hàm, tuyến dưới lưỡi, và các tuyến nước bọt nhỏ rải rác trong khoang miệng, vòm họng và thanh quản. Nguyên nhân có thể bắt nguồn từ đột biến gen, phơi nhiễm tia xạ hoặc do tiếp xúc với hóa chất công nghiệp (như bụi niken, cao su, xi mạ).
Nhóm này có nhiều loại ung thư khác nhau từ lành tính đến ác tính cao, có thể làm biến dạng mặt hoặc gây tê vùng da mặt, ảnh hưởng đáng kể đến khả năng ăn uống, vệ sinh miệng và biểu cảm khuôn mặt.
Ung thư tuyến nước bọt bao gồm:
- Ung thư biểu mô nhầy – biểu bì.
- Ung thư tuyến dạng nang.
- Ung thư tế bào acinic.
- Ung thư tuyến đa hình.
- Ung thư ống tuyến nước bọt.
- Ung thư hóa từ u tuyến đa hình.
- Ung thư tuyến không biệt hóa.
- Ung thư tuyến tế bào đáy.
- Ung thư tế bào cơ biểu mô.
- Ung thư tuyến bã.
- Ung thư tế bào sáng.
- Ung thư biểu mô tế bào vảy tại tuyến nước bọt.

Nhóm ung thư hạch bạch huyết cổ
Ung thư hạch bạch huyết cổ còn gọi là ung thư vùng cổ. Đây là nhóm tình trạng khi các hạch lympho vùng cổ to bất thường, cứng, không đau và tồn tại lâu (bị ung thư hóa). Nhóm này có thể xảy ra theo hai hướng:
- (1): Di căn từ các ung thư đầu cổ nguyên phát khác như khoang miệng, họng, thanh quản…
- (2): Ung thư nguyên phát của hệ lympho, tức là lymphoma nguyên phát vùng cổ.
Trong nhiều trường hợp, hạch cổ là dấu hiệu đầu tiên phát hiện ra ung thư ẩn ở vùng đầu cổ, đặc biệt là ở amidan, vòm họng và đáy lưỡi.
Nếu hạch di căn từ ung thư vùng đầu cổ, nó gây đau, khít hàm, khó nuốt hoặc khàn tiếng do chèn ép dây thần kinh hoặc khí quản. Trường hợp là u lympho nguyên phát, bệnh có thể gây sốt nhẹ, đổ mồ hôi đêm, sút cân, ảnh hưởng đến sức đề kháng và toàn trạng cơ thể.
Ung thư hạch di căn từ vùng đầu cổ bao gồm:
- Di căn ung thư biểu mô tế bào vảy đến hạch cổ.
- Di căn ung thư vòm họng đến hạch cổ.
- Di căn ung thư tuyến giáp đến hạch cổ.
- Di căn ung thư tuyến nước bọt đến hạch cổ.
- Hạch cổ di căn không rõ nguồn gốc.
Lymphoma nguyên phát vùng cổ bao gồm:
- U lympho Hodgkin vùng cổ.
- U lympho không Hodgkin vùng cổ.
- U lympho tế bào B lớn lan tỏa vùng cổ.
- U lympho dạng nang ở hạch cổ.
- U lympho tế bào T ngoại vi vùng cổ.

Nhóm ung thư tai giữa và nền sọ
Đây là nhóm ung thư bao gồm các khối ác tính phát sinh từ xương thái dương, tai giữa, ống tai trong, và phần xương đá của nền sọ, hoặc từ các mô lân cận lan vào vùng này. Nguyên nhân gây bệnh có thể bắt đầu bắt đầu ngay tại vùng nền sọ, tai giữa hoặc lan từ ung thư ở những vùng đầu cổ khác.
Do vị trí khối u nằm sâu và tiếp giáp nhiều cấu trúc quan trọng (như dây thần kinh thị giác, não, tai trong, mạch máu lớn) nên bệnh thường biểu hiện muộn bằng đau đầu, ù tai, mất thính lực, liệt dây thần kinh hoặc mất cảm giác mặt.
Khi được phát hiện, việc điều trị ung thư rất phức tạp và tiên lượng sống thường kém hơn so với các ung thư không nằm trong vùng đầu cổ.
Ung thư tai giữa và nền sọ bao gồm:
- Ung thư xương thái dương / tai giữa.
- Ung thư tuyến không biệt hóa vùng xương thái dương / tai giữa.
- Ung thư tuyến dạng nang vùng tai giữa.
- Ung thư biểu mô nhầy – biểu bì vùng tai giữa.
- Ung thư tuyến ceruminous của ống tai ngoài / ống tai giữa.
- U hắc tố ác tính vùng nền sọ / thái dương.
- Ung thư biểu mô tế bào vảy liền lan vào tai giữa / nền sọ.
- U nguyên bào thần kinh khứu giác có thể xâm nhập vào nền sọ.
- U chordoma phát sinh từ các xương nền sọ.
- Ung thư sụn tại nền sọ.
- Ung thư vùng mũi – xoang ác tính có thể lan vào nền sọ.
- Ung thư biểu mô nội tiết vùng nền sọ hoặc tai giữa.
- Ung thư di căn từ các ung thư khác (như ung thư vú, phổi, vòm họng) đến nền sọ / xương thái dương.

Nhóm ung thư mắt và ổ mắt
Ung thư mắt và ổ mắt là nhóm các khối u ác tính phát sinh từ mắt hoặc các cấu trúc xung quanh mắt như mi mắt, nội nhãn, kết mạc, tuyến lệ và vùng quỹ đạo. Khối u có thể bắt đầu ngay trong mắt / ổ mắt, hoặc di căn từ các ung thư khác như phổi.
Vì mắt là cơ quan nhạy cảm và có cấu trúc rất nhỏ nên các khối u thường ảnh hưởng đến thị lực. Chúng gây biến dạng, đau, lồi mắt, giảm thị lực hoặc mù mắt, nếu khối u phát triển to hoặc xâm lấn các cấu trúc quan trọng như dây thần kinh thị giác và mạch máu.
Việc phát hiện thường muộn vì các triệu chứng ban đầu mơ hồ như giảm thị lực từng phần, nhìn mờ, lóa, thay đổi hình ảnh. Khi khối u đã xâm lấn sâu hoặc lan rộng thì việc điều trị ung thư khó khăn hơn và tiên lượng xấu hơn.
Ung thư nội nhãn bao gồm:
- U nguyên bào võng mạc.
- Melanoma màng mạch.
- U nguyên bào biểu mô thần kinh võng mạc.
- Lymphoma nội nhãn.
Ung thư kết mạc bao gồm:
- Ung thư biểu mô tế bào vảy kết mạc.
- U hắc tố kết mạc.
- U lympho kết mạc.
- Ung thư biểu mô vảy bề mặt nhãn cầu.
Ung thư mi mắt bao gồm:
- Ung thư biểu mô tế bào đáy.
- Ung thư biểu mô tế bào vảy.
- Ung thư tuyến bã.
- U hắc tố vùng mi.
- Ung thư tế bào Merkel mi mắt.
- U di căn tới vùng mi mắt.
Ung thư quỹ đạo bao gồm:
- U lympho ổ mắt.
- Sarcoma cơ vân ổ mắt.
- Ung thư tuyến lệ.
- U thần kinh thị giác.
- Ung thư di căn từ ung thư vú, phổi, tuyến giáp, thận…
- Sarcoma xương / quai bị ở ổ mắt.

Xét nghiệm ctDNA hiệu quả cao trong tầm soát ung thư đầu cổ
ctDNA là những mảnh nhỏ của vật chất di truyền do tế bào ung thư thải ra máu khi chúng chết hoặc bị vỡ, do đó được gọi là ADN khối u lưu hành trong máu. Những mảnh ADN này mang theo dấu hiệu di truyền riêng của tế bào ung thư nên chúng giống như “dấu vết” của khối u trong máu.
Bằng cách lấy mẫu máu và phân tích ctDNA, bác sĩ có thể phát hiện sớm nhiều loại ung thư đầu mặt cổ ngay cả khi khối u còn rất nhỏ và chưa có dấu hiệu ung thư rõ ràng.
Mặc dù không thể sàng lọc tổng quát toàn bộ, nhưng xét nghiệm ctDNA có hiệu quả rất tốt đối với 3 loại ung thư vùng đầu cổ sau:
- Ung thư biểu mô tế bào vảy vùng đầu cổ: Có thể xảy ra ở khoang miệng, họng miệng, thanh quản, hạ họng, mũi xoang và vòm họng.
- Ung thư họng miệng do HPV: Chủ yếu là virus HPV type 16.
- Ung thư vòm họng: Đặc biệt là nguyên nhân do virus Epstein-Barr (EBV).
Không chỉ phát hiện ung thư vùng đầu cổ mà xét nghiệm ctDNA còn hữu ích trong sàng lọc nhiều loại ung thư khác. Trong đó bao gồm ung thư vú, phổi, dạ dày, gan – đường mật, đại – trực tràng, nội mạc tử cung, buồng trứng, tuyến tụy và thực quản.

Bạn có thể đăng ký xét nghiệm ctDNA tại Trung Tâm Y Khoa DIAG. Kết quả tại trung tâm luôn đảm bảo chính xác và có giá trị rất cao trong chẩn đoán ung thư.
- Gói xét nghiệm Tầm soát ung thư toàn diện (bao gồm ung thư đại tràng): Tại đây
- Đăng ký lấy mẫu xét nghiệm tại nhà: Tại đây
Xem thêm:
https://pmc.ncbi.nlm.nih.gov/articles/PMC2709830/
https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/10807351/
https://iupress.istanbul.edu.tr/en/journal/tr-ent/article/bas-ve-boyun-kanserlerinin-genetik-temeli-ve-gen-tedavisi

