Sinh thiết thận là một kỹ thuật quan trọng giúp chẩn đoán nhiều bệnh lý thận một cách chính xác và hiệu quả. Hơn nữa, kết quả sinh thiết thận còn đóng vai trò như công cụ then chốt để định hướng điều trị, đánh giá tiên lượng và theo dõi tiến triển bệnh lâu dài.

Sinh thiết thận là gì?

Sinh thiết thận là một thủ thuật y khoa, được thực hiện bằng cách lấy một mẫu mô nhỏ từ thận để quan sát dưới kính hiển vi. Mục tiêu chính của sinh thiết thận là chẩn đoán xác định nguyên nhân bệnh thận, từ đó hướng dẫn điều trị, đánh giá tiên lượng và theo dõi tiến triển bệnh.

Trong nhiều trường hợp, sinh thiết là công cụ then chốt để phân biệt các thể bệnh khác nhau mà biểu hiện lâm sàng tương tự. Chẳng hạn như sinh thiết thận trong hội chứng thận hư, viêm cầu thận, tổn thương thận cấp không rõ nguyên nhân hoặc các bệnh hệ thống có biểu hiện tổn thương thận.

Sinh thiết còn giúp đánh giá mức độ tổn thương mạn tính, từ đó dự báo khả năng hồi phục chức năng thận và đáp ứng điều trị. Kết quả sinh thiết cũng hữu ích trong trường hợp cần xác định thời điểm chỉ định cho ghép thận, hoặc tìm hiểu lý do tái phát bệnh sau ghép.

Xem thêm: Sinh thiết phổi

Kết quả sinh thiết thận hữu ích trong chẩn đoán nhiều bệnh lý như hội chứng thận hư và viêm cầu thận.
Kết quả sinh thiết thận hữu ích trong chẩn đoán nhiều bệnh lý như hội chứng thận hư và viêm cầu thận.

Các phương pháp sinh thiết thận

Hiện có 4 kỹ thuật sinh thiết thận chính đang được ứng dụng trong thực tiễn. Việc lựa chọn các phương pháp này sẽ tùy thuộc vào tình trạng bệnh nhân và chỉ định chuyên môn.

  • Sinh thiết thận qua da: Đây là phương pháp phổ biến nhất, sử dụng kim sinh thiết dưới hướng dẫn siêu âm hoặc CT để lấy mẫu mô thận mà không cần phẫu thuật.
  • Sinh thiết qua tĩnh mạch cảnh trong: Kim sinh thiết được đưa qua tĩnh mạch cảnh trong và tiếp cận thận từ hệ thống mạch máu. Phương pháp này được chỉ định đặc biệt cho những bệnh nhân có nguy cơ chảy máu rất cao (ví dụ: rối loạn đông máu nặng, tiểu cầu quá thấp) mà không thể thực hiện sinh thiết qua da.
  • Sinh thiết thận nội soi: Kỹ thuật này được thực hiện bằng phẫu thuật nội soi, cho phép quan sát trực tiếp thận và kiểm soát chảy máu trong quá trình sinh thiết. Sinh thiết nội soi rất hữu ích khi không thể sinh thiết qua da do giải phẫu bất thường hoặc cần độ chính xác cao hơn.
  • Sinh thiết mở: Đây là phương pháp xâm lấn cao, được thực hiện bằng cách lấy mô thận thông qua đường rạch bụng hoặc lưng dưới gây mê toàn thân. Sinh thiết mở chỉ sử dụng khi các kỹ thuật khác đều thất bại, hoặc khi cần sinh thiết phối hợp, phẫu thuật kèm theo.
diag
Tầm soát ung thư ctDNA (SPOT-MAS)
  • Phát hiện 10 loại ung thư phổ biến: Vú, phổi, dạ dày, gan – đường mật, đại – trực tràng, đầu – cổ, nội mạc tử cung, buồng trứng, tuyến tụy, thực quản
  • Khả năng phát hiện gấp 10 lần so với dấu ấn sinh hoá máu truyền thống
  • Quy trình đơn giản, nhanh chóng, nhận kết quả online
  • Xét nghiệm ngoài giờ hành chính tại hơn 40+ điểm lấy mẫu DIAG
200+
Cơ sở y tế đối tác
2400+
Bác sĩ tin tưởng

Sinh thiết thận qua da là kỹ thuật phổ biến nhất, giúp lẫy mẫu mô dưới sự hỗ trợ của siêu âm hoặc CT.
Sinh thiết thận qua da là kỹ thuật phổ biến nhất, giúp lẫy mẫu mô dưới sự hỗ trợ của siêu âm hoặc CT.

Sinh thiết thận có ảnh hưởng gì không?

Bệnh nhân khi làm sinh thiết thận thường sẽ cảm thấy một chút áp lực hoặc châm chích nhẹ khi kim đi vào mô thận. Sau thủ thuật thì có thể đau âm ỉ vùng lưng hoặc mạn sườn, kéo dài vài giờ đến 1 – 2 ngày.

Sinh thiết thận nhìn chung là thủ thuật an toàn và không nguy hiểm, nhưng vẫn có nguy cơ thấp xảy ra biến chứng. Chảy máu là biến chứng phổ biến nhất, một số rủi ro hiếm gặp khác có thể là tụ máu quanh thận, tiểu máu đại thể, rò động-tĩnh mạch, hoặc rất hiếm là nhiễm trùng và tổn thương cơ quan lân cận.

Ở những người bị cao huyết áp không kiểm soát, rối loạn đông máu, hoặc có chức năng thận suy nặng thì rủi ro biến chứng thường cao hơn.

Vậy nên, sinh thiết thận bắt buộc phải thực hiện đúng kỹ thuật và tại cơ sở y tế chuyên khoa. Đồng thời, quá trình làm sinh thiết luôn phải thực hiện dưới giám sát chuyên môn chặt chẽ, sau khi đã đánh giá đầy đủ nguy cơ – lợi ích cho từng bệnh nhân.

Xem thêm: Sinh thiết dạ dày

Sinh thiết thận bao gồm những gì?

Khi bác sĩ thận học lấy mẫu mô, mẫu đó sẽ được gửi đến phòng thí nghiệm giải phẫu bệnh (như tại DIAG) để xử lý. Để chẩn đoán chính xác bệnh lý cầu thận, bác sĩ giải phẫu bệnh phải thực hiện 3 kỹ thuật phân tích tiêu chuẩn:

  • Kính hiển vi quang học (Light Microscopy – LM): Mẫu mô được nhuộm và soi dưới kính hiển vi thường để xem cấu trúc tổng thể của cầu thận, ống thận, mô kẽ, và mạch máu; đánh giá mức độ viêm hoặc xơ hóa.
  • Miễn dịch huỳnh quang (Immunofluorescence – IF): Đây là kỹ thuật then chốt. Mẫu mô được xử lý bằng kháng thể có gắn chất phát quang để tìm kiếm sự lắng đọng của các kháng thể (như IgA, IgG, IgM) và bổ thể (C3, C1q). Đây là cách để chẩn đoán các bệnh như bệnh thận IgA, Lupus…
  • Kính hiển vi điện tử (Electron Microscopy – EM): Mẫu mô được phóng đại hàng chục nghìn lần để xem các cấu trúc siêu nhỏ, như chân của tế bào có chân (podocyte) hay độ dày màng đáy. Kỹ thuật này là bắt buộc để chẩn đoán bệnh thay đổi tối thiểu (Minimal Change), bệnh Alport…

Xem thêm: Sinh thiết đại tràng bao lâu có kết quả?

Sinh thiết thận bao nhiêu tiền?

Sinh thiết thận hiện có giá đa dạng, dao động từ 1.000.000 – 1.800.000đ tùy theo phương pháp và cơ sở y tế thực hiện. Phương pháp càng chuyên sâu thì chi phí càng cao, thậm chí có thể đến 10.000.000đ.

Mức giá này bao gồm hai chi phí chính:

  • Chi phí thủ thuật tại bệnh viện: Bao gồm chi phí bác sĩ thực hiện (bác sĩ thận học hoặc chẩn đoán hình ảnh), vật tư tiêu hao (kim sinh thiết), và thời gian nằm theo dõi tại giường bệnh.
  • Chi phí xét nghiệm Giải phẫu bệnh: Đây là chi phí để phòng xét nghiệm tại bệnh viện hoặc các trung tâm chuyên xét nghiệm (như DIAG) xử lý và đọc mẫu mô, bao gồm cả 3 kỹ thuật (Quang học, Miễn dịch huỳnh quang, và Kính hiển vi điện tử).

Chi phí có thể tăng lên 10.000.000 VNĐ hoặc hơn là do bao gồm trọn gói cả thủ thuật và bộ xét nghiệm giải phẫu bệnh chuyên sâu. Đặc biệt nếu có thực hiện soi kính hiển vi điện tử – vốn là kỹ thuật đắt tiền và không phải ở đâu cũng làm được.

Cần lưu ý rằng, mức giá trên chỉ mang tính tham khảo và chưa bao gồm các chi phí khám, chữa bệnh, thuốc men, phí dịch vụ đi kèm.

Xem thêm: Sinh thiết tuyến giáp bao nhiêu tiền?

Sinh thiết thận bao lâu có kết quả?

Kết quả sơ bộ có thể có sau vài ngày. Tuy nhiên, để có chẩn đoán đầy đủ thì mẫu mô thường cần được phân tích bằng các kỹ thuật chuyên sâu như miễn dịch huỳnh quang và kính hiển vi điện tử. Quá trình xử lý phức tạp này có thể mất từ 1 đến 2 tuần.

Bạn cần lưu ý, thời gian nhận kết quả có thể chậm hơn dự kiến do còn phụ thuộc vào quy trình xét nghiệm của từng cơ sở y tế thực hiện.

Xem thêm: Sinh thiết tuyến giáp

Quy trình sinh thiết thận nếu có thêm bước giải trình tự gen thì thời gian trả kết quả có thể kéo dài đến 2 tuần.
Quy trình sinh thiết thận nếu có thêm bước giải trình tự gen thì thời gian trả kết quả có thể kéo dài đến 2 tuần.

Những trường hợp chỉ định và chống chỉ định sinh thiết thận

Chỉ định đúng trường hợp giúp chẩn đoán chính xác nguyên nhân bệnh thận và hướng dẫn điều trị hiệu quả. Trong khi đó, chỉ định sai có thể làm tăng nguy cơ biến chứng nghiêm trọng ở người bệnh.

Chỉ định thực hiện sinh thiết thận

  • Mắc hội chứng thận hư.
  • Mắc hội chứng thận viêm cấp hoặc tiến triển nhanh.
  • Mắc suy thận cấp không rõ nguyên nhân sau khi đã loại trừ nguyên nhân trước thận và sau thận.
  • Mắc suy thận mạn không rõ nguyên nhân.
  • Có protein niệu > 1g/ngày không rõ nguyên nhân.
  • Có tiểu máu vi thể hoặc đại thể kèm suy giảm chức năng thận.
  • Mắc bệnh hệ thống nghi tổn thương thận như lupus, viêm mạch, Goodpasture…
  • Ghép thận nhưng có dấu hiệu thải ghép hoặc giảm chức năng không rõ nguyên nhân.
  • Được chỉ định sinh thiết định kỳ sau ghép thận.
  • Nghi ngờ mắc bệnh thận di truyền như Alport hoặc Fabry.
  • Cần sinh thiết kết hợp trong phẫu thuật khác được thực hiện khi cần mô chẩn đoán mà không thể lấy qua da.

Xem thêm: Sinh thiết gan

Chống chỉ định tuyệt đối (không được sinh thiết)

  • Rối loạn đông máu nặng không điều chỉnh được (INR > 1.5, tiểu cầu < 50.000/mm³).
  • Tăng huyết áp không kiểm soát được dù đã điều trị.
  • Nhiễm trùng cấp tính vùng chọc sinh thiết hoặc nhiễm trùng toàn thân.
  • Không hợp tác hoặc không bất động được, ví dụ như bệnh nhân lú lẫn, rối loạn tâm thần…

Chống chỉ định tương đối (cần cân nhắc kỹ)

  • Thận đơn độc (về mặt giải phẫu hoặc chức năng) có nguy cơ mất hoàn toàn chức năng thận nếu xảy ra biến chứng chảy máu nặng.
  • Thận nhỏ và teo (kích thước < 8 – 9cm).
  • Bệnh nhân dùng thuốc kháng đông/kháng tiểu cầu chưa được ngưng đúng thời gian.
  • Bệnh nhân béo phì nặng hoặc dị dạng giải phẫu làm khó tiếp cận thận qua da.
  • Thận ẩn, thận chậu, hoặc dị tật bẩm sinh khác của hệ tiết niệu.