Tăng huyết áp là gì?
Tăng huyết áp, còn gọi là cao huyết áp, là tình trạng áp lực máu trong các động mạch cao hơn bình thường. Khi huyết áp tăng, tim buộc phải làm việc nhiều hơn để bơm máu đi khắp cơ thể.
Tình trạng này nếu kéo dài có thể gây suy giảm chức năng của tim và mạch máu. Đây là yếu tố nguy cơ gây ra các bệnh lý tim mạch như nhồi máu cơ tim, suy tim, đột quỵ.
Huyết áp được chia thành hai loại, gồm:
- Huyết áp tâm thu: Là áp lực trong động mạch. Xảy ra khi tim co bóp và đẩy máu vào hệ tuần hoàn.
- Huyết áp tâm trương: Là áp lực trong động mạch, xảy ra khi tim nghỉ giữa hai lần co bóp.
Theo Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ (AHA), các chỉ số huyết áp bình thường và bất thường:
- Huyết áp bình thường: Tâm thu <120 mmHg, tâm trương < 80 mmHg.
- Tăng huyết áp giai đoạn 1: Tâm thu 130 – 139 mmHg, tâm trương 80 – 89mmHg.
- Tăng huyết áp giai đoạn 2: Tâm thu ≥ 140 mmHg, tâm trương ≥ 90mmHg.
Lưu ý: Chỉ số huyết áp ≥ 180/120 mmHg là tăng huyết áp cấp cứu. Trong trường hợp này, người bệnh cần can thiệp y tế ngay lập tức để tránh các biến chứng nguy hiểm.
Ngoài ra, huyết áp có thể thay đổi theo thời điểm trong ngày, do căng thẳng, chế độ ăn uống hoặc vận động thể chất. Việc đo huyết áp thường xuyên là rất quan trọng. Đặc biệt đối với người có nguy cơ cao mắc bệnh tim mạch hoặc tiền sử gia đình có người bị tăng huyết áp.

Nguyên nhân tăng huyết áp
Tăng huyết áp, hay cao huyết áp, được phân loại thành hai nhóm chính dựa trên nguyên nhân: tăng huyết áp nguyên phát (vô căn) và tăng huyết áp thứ phát. Việc hiểu rõ nguyên nhân giúp chúng ta xác định các yếu tố nguy cơ và lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp.
Tăng huyết áp nguyên phát (vô căn)
Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC), tăng huyết áp vô căn chiếm khoảng 90 – 95% tổng số ca bệnh. Đây là dạng tăng huyết áp không xác định được nguyên nhân cụ thể, chủ yếu liên quan đến yếu tố di truyền và lối sống. Các nguyên nhân của tăng huyết áp nguyên phát gồm:
- Di truyền: Người có tiền sử gia đình bị cao huyết áp thì nguy cơ cao hơn. Nguyên nhân do các gene liên quan đến điều hòa áp lực máu.
- Chế độ ăn nhiều muối: Natri (muối) gây tăng thể tích máu, dẫn đến tăng áp lực trong động mạch.
- Chế độ dinh dưỡng thiếu chất xơ: Làm giảm khả năng điều hòa huyết áp.
- Ít vận động thể chất: Gây thừa cân, béo phì – yếu tố nguy cơ có thể dẫn đến cao huyết áp.
- Do tuổi tác: Người từ 60 tuổi trở lên có nguy cơ do động mạch không duy trì độ đàn hồi. Dẫn đến tăng áp lực máu.
- Do stress: Căng thẳng kéo dài khiến hệ thần kinh giao cảm hoạt động nhiều hơn. Dẫn đến co mạch máu và cao huyết áp.

Tăng huyết áp thứ phát
Tăng huyết áp thứ phát thường liên quan đến các bệnh lý cụ thể hoặc tác động từ bên ngoài. Các nguyên nhân gồm:
- Bệnh thận như suy thận, hẹp động mạch thận, viêm cầu thận khiến chức năng lọc máu giảm. Cơ thể tích muối và nước, làm tăng áp lực máu.
- Hội chứng ngưng thở khi ngủ: Gây giảm lượng oxy trong máu, làm kích thích hệ thần kinh giao cảm. Lúc này mạch máu co thắt lại, khiến huyết áp tăng cao.
- Hội chứng Cushing: Tuyến thượng thận sản xuất quá nhiều cortisol, làm tăng áp lực máu.
- Bệnh cường giáp: Tăng hoạt động của hormone tuyến giáp khiến nhịp tim tăng.
- Tác dụng phụ của một số thuốc như thuốc tránh thai gây tăng estrogen, tích nước và gây cao huyết áp. Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) gây ảnh hưởng đến chức năng thận, cơ thể tích muối và nước, dẫn đến tăng áp lực máu.
Triệu chứng của tăng huyết áp
Tăng huyết áp thường được gọi là “kẻ giết người thầm lặng” vì phần lớn các trường hợp không có triệu chứng rõ rệt. Điều này khiến nhiều người không biết mình đang mắc bệnh, dẫn đến các biến chứng nguy hiểm nếu không được kiểm soát. Các triệu chứng điển hình ở bệnh nhân tăng huyết áp:
- Đau đầu dai dẳng, đặc biệt ở vùng sau gáy.
- Chóng mặt, mất thăng bằng.
- Tim đập nhanh hoặc không đều kèm theo cảm giác hồi hộp.
- Đau tức ngực, mệt mỏi.
- Chảy máu cam.

Các triệu chứng của tăng huyết áp cấp cứu:
- Đau đầu dữ dội.
- Mờ mắt, mất thị lực tạm thời.
- Khó thở nặng.
- Đau tức ngực hoặc đau lưng lan rộng.
- Rối loạn ý thức, lú lẫn, co giật.
Biến chứng của tăng huyết áp
Nếu không kiểm soát hiệu quả, tăng huyết áp có thể dẫn đến nhiều biến chứng sức khỏe, gồm:
Bệnh tim mạch
Tình trạng huyết áp tăng cao khiến gia tăng áp lực lên tim. Lúc này, tim buộc phải làm việc nhiều hơn để bơm máu qua các động mạch bị thu hẹp. Tình trạng này kéo dài có thể dẫn đến nhiều vấn đề sức khỏe như:
- Nhồi máu cơ tim: Xảy ra khi áp lực máu cao gây tổn thương mạch máu. Đây là điều kiện hình thành các mảng xơ vữa trong động mạch. Biến chứng xảy ra khi các mảng xơ vữa vỡ hoặc quá nhiều gây tắc nghẽn mạch vành.
- Suy tim: Khi tim phải hoạt động với cường độ cao liên tục thì cơ tim sẽ dày lên hoặc yếu đi. Đây là nguyên nhân dẫn đến suy tim.
Đột quỵ
Cao huyết áp là yếu tố nguy cơ chính dẫn đến đột quỵ, đặc biệt là đột quỵ do thiếu máu cục bộ hoặc xuất huyết não:
- Thiếu máu não cục bộ: Xảy ra khi huyết áp cao mạch máu não bị tổn thương. Dẫn đến giảm lượng máu và oxy cung cấp cho não. Có thể xảy ra đột quỵ do tắc nghẽn mạch máu.
- Xuất huyết não: Do áp lực cao khiến mạch máu trong não bị vỡ. Dẫn đến xuất huyết và tổn thương mô não.
Suy thận
Thận là cơ quan đảm nhận vai trò lọc máu và loại bỏ chất độc trong cơ thể. Cao huyết áp có thể gây tổn thương các mạch máu nhỏ trong thận, dẫn đến:
- Tổn thương thận mạn tính: Do thận suy giảm chức năng kéo dài, dẫn đến không thể loại bỏ chất thải trong cơ thể.
- Suy thận cấp tính: Khi huyết áp cao, thận có thể mất chức năng đột ngột. Trong trường hợp này, người bệnh cần can thiệp y tế.
Các biến chứng khác
- Tổn thương mắt, hay bệnh lý võng mạc do tăng huyết áp. Xảy ra khi cao huyết áp kéo dài làm tổn thương mạch máu nhỏ trong võng mạc.
- Phình động mạch: Áp lực máu cao khiến thành động mạch suy yếu. Dẫn đến tình trạng phình động mạch, đặc biệt là ở động mạch chủ.
Phương pháp chẩn đoán tăng huyết áp
Chẩn đoán tăng huyết áp là bước đầu tiên để xác định tình trạng bệnh, từ đó đưa ra các biện pháp điều trị và kiểm soát hiệu quả. Việc chẩn đoán thực hiện dựa trên đo huyết áp và thực hiện các xét nghiệm khác để đánh giá nguyên nhân, mức độ bệnh:
- Đo huyết áp: Là phương pháp đo chỉ số huyết áp tâm thu và tâm trương. Mục đích để kiểm tra áp lực của máu lên thành động mạch.
- Xét nghiệm nồng độ creatinine máu: Để đánh giá tổn thương ở thận.
- Xét nghiệm nồng độ cholesterol và lipid máu: Đánh giá nguy cơ xơ vữa động mạch và các bệnh lý tim mạch.
- Xét nghiệm nồng độ glucose máu: Đo nồng độ đường trong máu, xác định nguy cơ hoặc kiểm tra có bị bệnh tiểu đường hay không.
- Điện tâm đồ (EG): Kiểm tra hoạt động của tim, phát hiện các bất thường liên quan đến cao huyết áp như phì đại cơ tim, rối loạn nhịp tim, v.v.
- Siêu âm tim: Đánh giá kích thước và phát hiện bất thường ở tim như phì đại thất trái.
- Siêu âm động mạch: Đánh giá mức độ bị thu hẹp hoặc tắc nghẽn động mạch do xơ vữa hoặc các nguyên nhân khác.

Phương pháp điều trị tăng huyết áp
Tăng huyết áp có thể kiểm soát thông qua thay đổi lối sống và điều trị bằng thuốc. Bác sĩ sẽ vạch ra phác đồ điều trị, chế độ dinh dưỡng theo mức độ bệnh và tình trạng sức khỏe mỗi người.
Thay đổi lối sống
Thay đổi lối sống là điều cần thiết để duy trì huyết áp ổn định, từ đó giảm nguy cơ mắc các biến chứng khác. Các phương pháp gồm:
- Áp dụng chế độ ăn DASH: Đây là chế độ thiết kế cho bệnh nhân cao huyết áp.
- Tăng cường thực phẩm lành mạnh như rau củ quả, trái cây, ngũ cốc nguyên hạt, sữa ít béo và các loại hạt.
- Hạn chế sử dụng thực phẩm nhiều muối, đường và chất béo bão hòa như đồ chiên rán, thức ăn nhanh, đồ hộp, v.v.
- Giảm cân nếu thừa cân, béo phì.
- Tăng cường vận động thể chất để giảm huyết áp, cải thiện sức khỏe tim mạch.
- Không hút thuốc, uống rượu, bia.
Sử dụng thuốc hạ huyết áp theo khuyến cáo bác sĩ
Bác sĩ sẽ chỉ định dùng thuốc để kiểm soát huyết áp trong trường hợp thay đổi lối sống không cải thiện quá nhiều. Các nhóm thuốc mà bác sĩ thường dùng để điều trị bệnh tăng huyết áp:
- Thuốc lợi tiểu như Hydrochlorothiazide, Chlorthalidone. Thuốc giúp loại bỏ lượng muối và nước dư thừa, giảm áp lực máu.
- Thuốc ức chế men chuyển (ACE inhibitors) như Enalapril, Lisinopril. Thuốc có khả năng ức chế sản xuất angiotensin II – chất gây co mạch khiến tăng huyết áp.
- Thuốc chẹn beta (Betal blockers) như Atenolol, Metoprolol. Thuốc giúp giảm nhịp tim và sức co bóp của tim, giảm áp lực máu.
- Thuốc chẹn kênh calci như Amlodipine, Diltiazem để ngăn canxi rò rỉ vào tế bào cơ tim và mạch máu, giúp giãn mạch.
Cách phòng ngừa bệnh tăng huyết áp
Phòng ngừa tăng huyết áp từ sớm là cách tốt nhất để bảo vệ sức khỏe tim mạch. Các biện pháp ngăn ngừa bệnh tăng huyết áp gồm:
- Duy trì cân nặng phù hợp với chiều cao (BMI từ 18.5 – 24.9).
- Giảm muối, không dùng quá 5g/ ngày (~ 1 muỗng cà phê) và các thực phẩm chế biến sẵn nhiều muối.
- Tăng cường thực phẩm giàu kali, canxi và magie để cân bằng lượng muối, duy trì sức khỏe mạch máu.
- Giữ tâm lý thoải mái, giảm căng thẳng bằng cách thiền hoặc yoga, các phương pháp thư giãn khác.
- Kiểm tra huyết áp và sức khỏe định kỳ để kịp thời phát hiện bất thường.
Tăng huyết áp có thể dẫn đến nhiều rủi ro sức khỏe nếu không được kiểm soát tốt. Tuy nhiên, mọi người có thể phòng ngừa và điều trị hiệu quả. Đồng thời cần thăm khám định kỳ để kịp thời phát hiện bất thường.